• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Quy định về hủy kết quả bán đấu giá tài sản và tổ chức bán đấu giá lại được quy định tại Điều 48, 49 Nghị định 17/2010/NĐ-CP, cụ thể:

  • Quy định về hủy kết quả bán đấu giá tài sản và tổ chức bán đấu giá lại
  • hủy kết quả bán đấu giá tài sản
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

    Hủy bán đấu giá tài sản là khái niệm có vẻ rất thân thuộc trong cuộc sông hằng ngày, tuy nhiên để hiểu một cách chính xác và đầy đủ về về vấn đề này thì lại không hề dễ dàng chút nào. Bài viết dưới đây Luật Toàn Quốc sẽ giải thích cụ thể những quy định của pháp luật về việc hủy kết quả bán đấu giá tài sản, hãy cùng theo dõi nhé.

1. Thế nào là bán đấu giá tài sản?

     Đấu giá tài sản là hình thức bán tài sản có từ hai người trở lên tham gia đấu giá thông qua thủ tục trả giá công khai giữa nhiều người muốn mua và người trả giá cao nhất là người được quyền mua tài sản bán. Đấu giá tài sản có thể là bắt buộc (theo quyết định của Toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền) hoặc tự nguyện (theo nhu cầu của chủ sở hữu tài sản). Người bán tài sản có thể tự tổ chức đấu giá hoặc thông qua người bán đấu giá. 

2. Các trường hợp hủy kết quả bán đấu giá tài sản.

     Theo quy định tại Điều 72 Luật đấu giá tài sản 2016 thì các trường hợp hủy kết quả bán đấu giá tài sản bao gồm:

 

1. Theo thỏa thuận giữa người có tài sản đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản và người trúng đấu giá về việc hủy kết quả đấu giá tài sản hoặc giữa người có tài sản đấu giá và người trúng đấu giá về việc hủy giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, hủy bỏ hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, trừ trường hợp gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;      

2. Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá bị Tòa án tuyên bố vô hiệu theo quy định của pháp luật về dân sự trong trường hợp người trúng đấu giá có hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5 Điều 9 của Luật này;      

3. Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản bị hủy bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 33 của Luật này;      

4. Người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản, đấu giá viên có hành vi thông đồng, móc nối, dìm giá trong quá trình tham gia đấu giá dẫn đến làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá hoặc hồ sơ tham gia đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;      

5. Theo quyết định của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp đấu giá tài sản nhà nước khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 33 của Luật này.

     Như vậy nếu bạn thuộc các trường hợp nêu trên thì kết quả bán đấu giá tài sản sẽ bị hủy.

3. Hậu quả pháp lý khi hủy kết quả đấu giá tài sản.

    Trường hợp hủy kết quả đấu giá tài sản theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 72 của Luật Đấu giá tài sản 2016 thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận, nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

hủy kết quả bán đấu giá tài sản

4. Hỏi đáp về hủy kết quả bán đấu giá tài sản.

Câu hỏi 1: Luật sư cho tôi hỏi: Thẩm quyền hủy kết quả đấu giá tài sản được quy định như thế nào? Tôi cảm ơn!

     Theo quy định tại Điều 7 Luật đấu giá tài sản 2016, những chủ thể có quyền hủy kết quả bán đấu giá tài sản bao gồm:

  • Người có tài sản đấu giá, tổ chức đấu giá và người trúng thầu đấu giá thông qua thỏa thuận hủy
  • Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền bằng một bản án có hiệu lực
  • Người có tài sản đấu giá hợp đồng dịch vụ đấu giá theo quy định tại Khoản 6 Điều 33 Luật đấu giá tài sản 2016
  • Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính bằng quyết định

Câu hỏi 2: Luật sư cho tôi hỏi: Quy định về đấu giá tài sản thi hành án được quy định như thế nào? Tôi cảm ơn!

     Người mua được tài sản bán đấu giá phải nộp tiền vào tài khoản cơ quan thi hành án dân sự trong thời hạn không quá 30 ngày; kể từ ngày đấu giá thành và không được gia hạn thêm. Trong thời hạn không quá 30 ngày. Trường hợp khó khăn; phức tạp thì không quá 60 ngày; kể từ ngày người mua được tài sản nộp đủ tiền; cơ quan thi hành án dân sự phải tổ chức việc giao tài sản cho người mua được tài sản; trừ trường hợp có sự kiện bất khả kháng.

     Tổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong việc giao tài sản cho người mua được tài sản đấu giá. Tổ chức; cá nhân cản trở; can thiệp trái pháp luật dẫn đến việc chậm giao tài sản bán đấu giá thành và gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Câu hỏi 3: Luật sư cho tôi hỏi: Ai có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án hủy kết quả bán đấu giá tài sản? Tôi cảm ơn!

     Theo quy định tại khoản 2 Điều 102 Luật thi hành án dân sự năm 2008 sửa đổi bổ sung năm 2014 thì chủ thể có quyền khởi kiện yêu cầu hủy kết quả bán đấu giá tài sản thi hành án là người mua được tài sản bán đấu giá hoặc Chấp hành viên được Luật xác định là người có tài sản bán đấu giá để thi hành án.

     Bài viết tham khảo:

     Mọi thắc mắc liên quan đến bồi thường khi diện tích bán đất thực tế khác với sổ đỏ xin vui lòng liên hệ tổng đài 19006500

     Luật toàn quốc xin chân thành cảm ơn!

Chuyên viên: Hằng  

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178