• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Giờ tăng ca theo luật lao động là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật

  • Quy định về giờ tăng ca theo luật lao động?
  • giờ tăng ca
  • Hỏi đáp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

      Việc người lao động phải làm thêm giờ để giải quyết những việc phát sinh là chuyện thường gặp trong môi trường công sở. Tuy nhiên rất nhiều công ty, chủ doanh nghiệp đang lợi dụng cụm từ "tăng ca" để bóc lột sức lao động của nhân viên, không đáp ứng những quy định tối thiểu của pháp luật về điều kiện và giờ tăng ca. Bài viết sau đây sẽ cung cấp cho người đọc những thông tin cần thiết về giờ tăng ca theo Bộ luật lao động 2019.

1. Tăng ca là gì?

      Pháp luật Việt Nam không có quy định về khái niệm "tăng ca", nhưng theo lẽ hiểu thông thường, tăng ca là việc làm thêm giờ làm việc ngoài giờ làm việc thường ngày trong một công ty, tổ chức hoặc doanh nghiệp. Khi nhân viên được yêu cầu làm tăng ca, họ sẽ làm việc thêm sau khi hoàn thành thời gian làm việc chính thức hoặc làm việc vào các ngày nghỉ, như cuối tuần hay ngày lễ.

2. Giờ tăng ca theo hợp đồng lao động

     Khoản 2 Điều 107 Bộ luật lao động 2019 quy định rằng, để sử dụng người lao động làm thêm giờ, chủ doanh nghiệp hoặc người sử dụng lao động cần đáp ứng những yêu cầu sau đây:

  • Phải được sự đồng ý của người lao động
  • Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
  • Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp đó là những ngành nghề đặc thù được quy định tại khoản 3 điều 107 Bộ luật lao động 2019.

     Như vậy, nếu giờ làm việc bình thường của người lao động là 8 tiếng/ ngày, thì người sử dụng lao động không được yêu cầu người lao động làm thêm giờ quá 4 tiếng. Trường hợp quy định thời giờ làm việc theo tuần, thì số giờ làm thêm và số giờ làm chính thức không được quá 12 tiếng/ngày, 40 tiếng/ tháng.

     Có một số ngành nghề đặc thù mà người lao động được làm thêm giờ không quá 300 giờ/ năm, cụ thể đó là: 

  • Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản
  • Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước
  • Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời
  • Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất
  • Trường hợp khác do Chính phủ quy định.

     Như vậy, nếu thuộc vào nhóm công việc ở trên thì sẽ phải làm thêm giờ nhiều hơn, tuy nhiên cũng không được quá 300 giờ một năm.

3. Giờ tăng ca trong trường hợp đặc biệt

     Thông thường, nếu muốn người lao động tăng ca, người sử dụng lao động cần có sự đồng ý của người lao động, cũng như phải đảm bảo thời gian tối đa mà người lao động phải làm thêm. Tuy nhiên, đối với một số trường hợp đặc biệt, người lao động bắt buộc phải làm ngoài giờ hành chính bất cứ lúc nào, bất kỳ ngày nào và thậm chí không giới hạn số giờ làm thêm mà không được từ chối, đó là những trường hợp được quy định tại Điều 108 Bộ luật lao động 2019, đó là:

  • Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật
  • Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

     Như vậy, nếu người lao động làm nghề cứu hoả, y tế, bảo vệ quốc phòng, an ninh tổ quốc,... thì sẽ gặp phải trường hợp được yêu cầu tăng ca bất cứ lúc nào mà không được quyền từ chối để đảm bảo tính mạng, sức khoẻ, an ninh của người dân cũng như của đất nước. 

giờ tăng ca

4. Hỏi đáp về giờ tăng ca theo hợp đồng lao động 

Câu hỏi 1. Mức phạt vi phạm khi người sử dụng lao động yêu cầu tăng ca mà không có sự đồng ý của người lao động?

     Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức phạt đối với người sử dụng lao động có hành vi huy động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động là từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng, trừ các trường hợp tại Điều 108 Bộ luật lao động 2019 thì người sử dụng lao động không bị phạt vi phạm.

     Lưu ý: theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Câu hỏi 2. Mức lương trả cho người lao động khi tăng ca?

      Mức lương trả cho người lao động khi tăng ca sẽ được tính dựa trên Điều 98 Bộ luật lao động 2019:     

     Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:

  • Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
  • Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
  • Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

     Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.

     Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo 2 quy định trên, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.

Câu hỏi 3. Người sử dụng lao động cần được sự đồng ý của người lao động tham gia làm thêm về những nội dung gì?

     Tại Điều 59 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định rằng:

Sự đồng ý của người lao động khi làm thêm giờ

1. Trừ các trường hợp quy định tại Điều 108 của Bộ luật Lao động, các trường hợp khác khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải được sự đồng ý của người lao động tham gia làm thêm về các nội dung sau đây:

a) Thời gian làm thêm;

b) Địa điểm làm thêm;

c) Công việc làm thêm.

2. Trường hợp sự đồng ý của người lao động được ký thành văn bản riêng thì tham khảo Mẫu số 01/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.

     Như vậy, người sử dụng lao động cần có sự đồng ý của người lao động về những vấn đề trên thì mới được sử dụng người lao động ngoài giờ làm việc.

     Bài viết liên quan:

     Để được tư vấn thêm những thông tin cần thiết về giờ tăng ca theo hợp đồng lao động, quý khách hàng vui lòng liên hệ đến số điện thoại: 19006500 để được hỗ trợ nhanh nhất!

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Chuyên viên: Trần Bảo Ngọc

 

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178