Quy định của pháp luật về việc đặt tên cho con
14:52 16/07/2017
Quy định của pháp luật về việc đặt tên cho con: Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số,
- Quy định của pháp luật về việc đặt tên cho con
- Quy định của pháp luật về việc đặt tên cho con
- Pháp luật dân sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ VIỆC ĐẶT TÊN CHO CON
Câu hỏi của bạn:
Kính chào anh/chị tư vấn viên Luật Toàn Quốc. Em tên là N.T.C.G. Hiện đang làm việc tại HCM. Cả gia đình em và gia đình chồng đều là người Việt. Sắp tới em sẽ sinh 1 bé gái, nên định đặt tên con là Nguyễn Ngọc Yu Mi. Để kỷ niệm tên quán cafe mà lần đầu tiên 2 vợ chồng em gặp nhau. Không biết theo luật khai sinh thì có đặt như vậy được hay không?
Em cảm ơn ạ.
Câu trả lời của Luật sư:
Chào bạn!
Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Cơ sở pháp lý
Nội dung tư vấn quy định của pháp luật về việc đặt tên cho con
Tên, bao gồm họ, tên chính và tên đệm (nếu có) là để phân biệt người này với người khác hoặc để phân biệt giới tính (như nguyên tắc đặt tên “nam “văn”, nữ “thị” trước đây). Cùng với thời gian, việc đặt tên cho con đã có nhiều thay đổi, mang những màu sắc thể hiện quan điểm, nhận thức đa dạng của các bậc cha mẹ.
Theo quy định tại điều 26 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền có họ, tên như sau:
“1. Cá nhân có quyền có họ, tên (bao gồm cả chữ đệm, nếu có). Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó.
- Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ.
……….
- Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.
Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.
- Cá nhân xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự theo họ, tên của mình.
- Việc sử dụng bí danh, bút danh không được gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.”
Bên cạnh đó, Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch cũng quy định nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây: "a) Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán".
Như vậy, theo quy định trên thì tên của Công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam, không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ. Việc đặt tên chỉ bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự.
Tuy nhiên, các quy định của pháp luật hiện vẫn chưa quy định cụ thể về việc đặt tên cho con, chẳng hạn nếu người đó đặt tên quá dài, quá xấu ảnh hưởng tới thuần phong mỹ tục của Việt Nam, tên nửa tiếng Việt, nửa tiếng nước ngoài…. thì có bị cấm hay không. Luật cũng không quy định một người đặt tên cho con theo tên các lãnh tụ, các anh hùng dân tộc, tên thần thánh… thì có bị cấm hay không.
Dù đặt tên con theo "kiểu" nào thì bạn cũng nên nhớ rằng cái tên rất quan trọng, đặt làm sao để việc sử dụng tên đó không gây nhầm lẫn, không ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền và lợi ích hợp pháp của con bạn.
Luật Toàn Quốc hy vọng những gì chúng tôi cung cấp nêu trên sẽ giúp cho quý khách hiểu được phần nào quy định của pháp luật về việc đặt tên cho con. Còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật dân sự miễn phí 24/7: 1900 6178 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi thư về Email: [email protected].
Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách.
Trân trọng /./.
Liên kết tham khảo:
- Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
- Thủ tục giải quyết vụ án dân sự tại Tòa án cấp sơ thẩm
- Khởi kiện khi không xác định được nơi cư trú của bị đơn giải quyết như thế nào?
- Vay tiền lãi suất cao nhưng không có khả năng để trả
- Phân chia di sản thừa kế khi không có di chúc
- Một số điểm mới của bộ luật dân sự 2015 về thừa kế