• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu...

  • Phân chia tài sản chung khi ly hôn theo quy định của pháp luật
  • Phân chia tài sản chung khi ly hôn
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Phân chia tài sản chung khi ly hôn

Câu hỏi của bạn về phân chia tài sản chung khi ly hôn

Xin chào Luật sư,tôi và chồng kết hôn đã được 10 năm. Gần đây tôi phát hiện chồng tôi có bồ và con riêng nên muốn ly hôn. Cho tôi hỏi là nếu tôi ly hôn thì tài sản chung sẽ chia như thế nào? Chúng tôi có 2 người con. Xin cảm ơn luật sư!

Câu trả lời của Luật sư về phân chia tài sản chung khi ly hôn

Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về phân chia tài sản chung khi ly hôn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về phân chia tài sản chung khi ly hôn như sau:

1. Cơ sở pháp lý về phân chia tài sản chung khi ly hôn

2. Nội dung tư vấn về phân chia tài sản chung khi ly hôn

Theo yêu cầu tư vấn của bạn, bạn muốn tìm hiểu về vấn đề về phân chia tài sản chung khi ly hôn. Đối với câu hỏi trên, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

2.1. Quy định của pháp luật về tài sản chung của vợ chồng

Tại Điều 33 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định tài sản chung của vợ chồng bao gồm: 
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Theo quy định trên thì tất cả tài sản mà hai vợ chồng bạn tạo ra trong thời kỳ hôn nhân bao gồm cả tài sản được tặng cho chung đều sẽ được coi là tài sản chung của hai vợ chồng.

Phân chia tài sản chung khi ly hôn

2.2. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

Theo Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau 

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

" 1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; c

) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này."

Kết luận, như vậy khi bạn ly hôn nếu không thỏa thuận được vấn đề chia tài sản ly hôn thì sẽ yêu cầu Tòa án giải quyết theo nguyên tắc nêu trên. Trong trường hợp này, việc chồng bạn có bồ và con riêng và hai con của bạn sẽ không được can thiệp vào vấn đề chia tài sản khi Tòa án giải quyết tài sản ly hôn vì đây không phải trường hợp chia thừa kế cho các thành viên trong gia đình. Do đó, Tòa án sẽ căn cứ vào tài sản chung của vợ chồng bạn để chia đều cho 2 bên nếu mỗi bên có tài sản riêng thì sẽ thuộc quyền sở hữu của bên đó trừ trường hợp vợ chồng bạn có thỏa thuận. Bài viết tham khảo:

Để được tư vấn chi tiết về phân chia tài sản chung khi ly hôn, quý khách vui lòng liên hệ tới  Tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về  Email:[email protected] .Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Ngọc Ánh

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178