• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Phân chia di sản thừa kế là đất đai khi không có di chúc được quy định tại bộ luật dân sự. Cần chú ý đối với di sản là đất đai, cần phải đi công chứng...

  • Phân chia di sản thừa kế là đất đai khi không có di chúc
  • phân chia di sản thừa kế là đất đai
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ LÀ ĐẤT ĐAI

Câu hỏi của bạn về vấn đề phân chia di sản thừa kế là đất đai: 

     Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau:

     Sổ đỏ của gia đình tôi là đứng tên của bố mẹ tôi. Bố tôi mất trước ông nội 10 ngày. Vậy theo luật thừa kế thì ông nội tôi có phải là được 1 phần tài sản do bố tôi mất trước không ạ. Vì họ hàng nhà tôi muốn tranh chấp phần đất mà ông được hưởng sau khi bố tôi mất đi.

    Tôi đang không biết giải quyết việc này như thế nào cả. Mong công ty luật tư vấn giúp tôi cách giải quyết tốt nhất! Tôi chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư về vấn đề phân chia di sản thừa kế là đất đai:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về vấn đề phân chia di sản thừa kế là đất đai, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về phân chia di sản thừa kế là đất đai như sau:

1. Cơ sở pháp lý về vấn đề phân chia di sản thừa kế là đất đai:

2. Nội dung tư vấn về vấn đề phân chia di sản thừa kế là đất đai:

     Theo quy định của pháp luật hiện hành, việc phân chia di sản được tiến hành theo hai hình thức là phân chia theo di chúc và phân chia theo pháp luật. Theo thông tin bạn cung cấp, có thể hiểu trường hợp của bạn là bố bạn mất và không để lại di chúc, do đó việc phân chia thừa kế là thừa kế theo pháp luật, cụ thể như sau:

2.1 Người được nhận di sản thừa kế theo pháp luật 

     Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thừa kế theo pháp luật như sau:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

     Theo thông tin bạn cung cấp, mảnh đất là tài sản chung của bố mẹ bạn. Nên phần di sản thừa kế mà bố bạn để lại là 1/2 giá trị mảnh đất đó. Vào thời điểm bố bạn qua đời, những người được hưởng di sản của bố bạn là: mẹ bạn, các con của bố bạn, ông bạn, bà bạn (nếu bà bạn còn sống ở thời điểm đó). Và 1/2 giá trị mảnh đất được chia đều cho những người được hưởng di sản này.

     => Như vậy, ông bạn có được hưởng một phần di sản của bố bạn. 

     Tuy nhiên, tại thời điểm tiến hành phân chia di sản thừa kế của bố bạn để lại, ông bạn đã qua đời và không để lại di chúc nên phần di sản thừa kế mà ông được hưởng từ bố bạn sẽ tiếp tục được chia cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông, bao gồm: cha mẹ đẻ của ông (nếu còn sống); vợ của ông (nếu còn sống) và các con của ông. Những người này được hưởng phần bằng nhau đối với di sản của ông để lại. Do đó, các con của ông có quyền được yêu cầu phân chia di sản. [caption id="attachment_154344" align="aligncenter" width="450"]phân chia di sản thừa kế là đất đai Phân chia di sản thừa kế là đất đai[/caption]

2.2 Thỏa thuận phân chia di sản giữa các đồng thừa kế

     Như đã phân tích ở trên, các con của ông cũng là những người có quyền đối với di sản mà bố bạn để lại. Để giải quyết tình huống này một cách nhanh chóng, vừa đáp ứng về mặt pháp luật vừa giữ được mặt tình cảm anh chị em, họ hàng với nhau. Đó là các bên ngồi lại với nhau, thỏa thuận với nhau về việc phân chia di sản thừa kế, tức là xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thừa kế. Khi đã thỏa thuận được rồi, các đồng thừa kế cùng nhau đi đến văn phòng công chứng nơi mảnh đất đó tồn tại để công chứng thỏa thuận đó. 

     Về hồ sơ và thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Bạn tham khảo tại bài viết: Thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.

2.3 Tranh chấp di sản thừa kế là đất đai

     Trong trường hợp gia đình bạn không tự thỏa thuận phân chia di sản thừa kế được mà có xảy ra tranh chấp thì bạn phải tiến hành thủ tục khởi kiện tại toà án để yêu cầu toàn án tiến hành phân chia. Cụ thể:

2.3.1 Hồ sơ chuẩn bị
  • Đơn khởi kiện (theo mẫu)
  • Các giấy tờ về quan hệ giữa người khởi kiện và người để lại tài sản: Giấy khai sinh, Chứng minh thư nhân dân, để xác định diện và hàng thừa kế.
  • Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế;
  • Bản kê khai di sản;
  • Các giấy tờ, tài liệu chứng minh sở hữu của người để lại di sản và nguồn gốc di sản của người để lại di sản;
  • Các giấy tờ khác: Biên bản giải quyết trong họ tộc, biên bản giải quyết tại UBND xã, phường, thị trấn (nếu có), tờ khai từ chối nhận di sản (nếu có)
2.3.2 Thủ tục khởi kiện phân chia di sản thừa kế

     Căn cứ vào Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

     Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

     Bước 2: Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền ( trường hợp này là Tòa án nhân dân cấp Huyện nơi có bất động sản)

    Bước 3: Sau khi nhận đơn khởi kiện, hồ sơ khởi kiện, Tòa án tiến hành thụ lý vụ án. Sau đó, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải, nếu hòa giải không thành, sẽ tiến hành xét xử.

     Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về phân chia di sản thừa kế là đất đai quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật đất đai 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

      Luật Toàn Quốc xin chân thành ơn./

Chuyên viên: Quỳnh Dinh

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178