• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm đều là tủ tục tố tụng đặc biệt được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, về bản chất

  • Phân biệt giám đốc thẩm và tái thẩm trong TTHS
  • Phân biệt giám đốc thẩm và tái thẩm
  • Pháp luật hình sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Phân biệt giám đốc thẩm và tái thẩm

Câu hỏi về phân biệt giám đốc thẩm và tái thẩm

     Chào luật sư. Lời đầu tiên cho tôi được chúc luật sư và gia đình, cùng toàn thể cộng sự của luật sư sức khỏe, may mắn, hạnh phúc và thành công.

     Xin phép luật sư cho tôi hỏi: Phân biệt giám đốc thẩm và tái thẩm theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015

Câu trả lời về phân biệt giám đốc thẩm và tái thẩm

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về phân biệt giám đốc thẩm và tái thẩm, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về phân biệt giám đốc thẩm và tái thẩm như sau:

1. Cơ sở pháp lý về phân biệt giám đốc thẩm và tái thẩm

2. Nội dung tư vấn về phân biệt giám đốc thẩm và tái thẩm

     Trong câu hỏi của bạn, chúng tôi hiểu rằng: “phân biệt giám đốc thẩm và tái thẩm”. Với nội dung câu hỏi nêu trên, căn cứ vào các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 và các văn bản pháp luật liên quan, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

  • Phân biệt thủ tục giám đốc thẩm và thủ tục tái thẩm trong BLTTHS năm 2015
Tiêu chí Giám đốc thẩm Tái thẩm
Căn cứ pháp lý      Được quy định tại chương 25 của Bộ luật hình sự năm 2015      Được quy định tại chương 26 của Bộ luật hình sự năm 2015
Khái niệm       Giám đốc thẩm được hiểu là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án.      Tái thẩm được hiểu là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án không biết được khi ra bản án, quyết định đó.
Căn cứ thực hiện      Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật sẽ bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong các căn cứ:      Thứ nhất, Kết luận trong bản án, quyết định của Tòa án không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án;      Thứ hai, Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến sai lầm nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án;      Thứ ba, Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.      Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật sẽbị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong các căn cứ:      Thứ nhất, Có căn cứ chứng minh lời khai của người làm chứng, kết luận giám định, kết luận định giá tài sản, lời dịch của người phiên dịch, bản dịch thuật có những điểm quan trọng không đúng sự thật;      Thứ hai, Có tình tiết mà Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm do không biết được mà kết luận không đúng làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách quan của vụ án;      Thứ ba, Vật chứng, biên bản về hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, biên bản hoạt động tố tụng khác hoặc những chứng cứ, tài liệu, đồ vật khác trong vụ án bị giả mạo hoặc không đúng sự thật;      Thứ tư, Những tình tiết khác làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách quan của vụ án.
Thẩm quyền thực hiện      Những người sau đây sẽ có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm:      Thứ nhất, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.      Thứ hai, Chánh án Tòa án quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp quân khu, Tòa án quân sự khu vực.      Thứ ba, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ      Những người sau đây sẽ có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm:      Thứ nhất, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án các cấp, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.      Thứ hai, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp quân khu, Tòa án quân sự khu vực.      Thứ ba, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
[caption id="attachment_154732" align="aligncenter" width="346"]Phân biệt giám đốc thẩm và tái thẩm Phân biệt giám đốc thẩm và tái thẩm[/caption]

     Tóm lại, Thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm đều là thủ tục tố tụng đặc biệt được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Về mặt bản chất hai thủ tục này đều là việc xét lại bản án/quyết định đã có hiệu lực pháp luật khi có căn cứ mà pháp luật. Tuy nhiên xét dưới góc độ luật học thì hai thủ tục trên cũng có nhiều điểm khách nhau như: bản chất của thủ tục, căn cứ thực hiện, thẩm quyền thực hiện...

     Bạn có thể tham khảo bài viết sau:

     Để được tư vấn chi tiết về Phân biệt giám đốc thẩm và tái thẩm quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hình sự 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email:[email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

     Chuyên viên: An Dương

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178