Phạm tội trộm cắp tài sản theo quy định của BLHS 2015
09:02 15/02/2019
Tóm lại, một người chỉ bị kết tội trộm cắp tài sản khi đảm bảo đủ 4 yếu tố về chủ thể, khách thể, mặt chủ quan, mặt khách quan như đã nêu trên.
- Phạm tội trộm cắp tài sản theo quy định của BLHS 2015
- Phạm tội trộm cắp tài sản
- Pháp luật hình sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Phạm tội trộm cắp tài sản
Câu hỏi về phạm tội trộm cắp tài sản
Xin chào luật sư. Luật sư cho tôi hỏi nếu người trộm cắp tài sản có phải chịu trách nhiệm hình sự không ạ? Mong sớm nhận được câu trả lời từ luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Câu trả lời về phạm tội trộm cắp tài sản
Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và đưa câu hỏi tư vấn về phạm tội cắp tài sản. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về phạm tội trộm cắp tài sản như sau:
1. Căn cứ pháp lý về phạm tội trộm cắp tài sản
2. Nội dung pháp lý về phạm tội trộm cắp tài sản
Hiện nay, xã hội ngày càng phát triển, một trong số các hệ lụy là tỉ lệ tệ nạn xã hội cũng ngày một tăng nếu không được kiểm soát chặt chẽ. Đáng nói nhất là nạn trộm cắp, cướp giật. Trên thực tế, để kiểm soát, hạn chế hoặc giảm thiểu hành vi vi phạm pháp luật hình sự tội trộm cắp tài sản cần phải có sự tham gia của toàn thể xã hội, toàn thể tổ chức, cá nhân. Luật Toàn Quốc xin được tư vấn về trường hợp này như sau:
2.1. Khái niệm về tội trộm cắp tài sản
Trộm cắp tài sản là hành vi lấy trộm, lấy cắp của cải của người khác một cách lén lút. Tội trộm cắp tài sản là hành vi nguy hiểm cho xã hội, được quy định trong bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách có lỗi, để thực hiện những hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác một cách lén lút, trái pháp luật, xâm phạm đến quyền sở hữu của con người.
2.2. Cấu thành tội phạm trộm cắp tài sản
Để cấu thành tội trộm cắp tài sản thì người phạm tội phải đảm bảo đủ 4 dấu hiệu sau:
- Chủ thể về tội trộm cắp tài sản:
- Khách thể về tội trộm cắp tài sản: Tội phạm xâm phạm đến quan hệ sở hữu về tài sản của con người. Đối tượng tác động của tội phạm này là tài sản.
- Mặt chủ quan của tội trộm cắp tài sản:
- Mặt khách quan của tội trộm cắp tài sản:
2.3. Hình phạt đối với tội phạm trộm cắp tài sản
Theo quy định tại điều 173 BLHS 2015 thì hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản như sau:
- Khoản 1 quy định khung hình phạt cơ bản đối với loại tội phạm này là phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Áp dụng đối với trường hợp trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm. - Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội sau, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm: Tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, tội cưỡng đoạt tài sản, tội cướp giật tài sản, tội công nhiên chiếm đoạt tài sản. - Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. - Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
- Tài sản là di vật, cổ vật. - Khoản 2 quy định về khung hình phạt tăng nặng: phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Áp dụng với một trong các tình tiết định khung tăng nặng sau:
- Có tổ chức. Đây là trường hợp phạm tội có tính chất đồng phạm, có sự kết hợp chặt chẽ giữa những người đồng phạm. - Có tính chất chuyên nghiệp. Đây là trường hợp phạm tội liên tiếp (từ 5 lần trở lên) và coi tội phạm này là nguồn thu nhập chính. - Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; - Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm. Đây là trường hợp người phạm tội sử dụng những thủ đoạn tinh vi để dễ dàng chiếm đoạt tài sản. Ví dụ như tháo trộm các thiết bị quan trọng của máy móc. - Hành hung để tẩu thoát. Đây là trường hợp gây thương tích cho người phát hiện, chống trả lại việc bắt giữ để chạy thoát. - Trộm cắp tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này. - Tài sản là bảo vật quốc gia.
- Khoản 3 quy định về khung hình phạt tăng nặng thứ 2 với mức phạt từ từ 7 năm đến 15 năm. Áp dụng cho các trường hợp sau:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. - Trộm cắp tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này. - Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. Đây là trường hợp người phạm tội đã lợi dung khi có thiên tai, dịch bệnh để thực hiện tội phạm. - Khoản 4 quy định về khung hình phạt thứ 3 với mức phạt tù từ 12 năm đến 20 năm. Áp dụng cho các trường hợp sau:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên. - Trộm cắp tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này. - Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. Đây là trường hợp chủ thể đã lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp khi thực hiện tội phạm này. - Khoản 5 quy định về hình phạt bổ sung: Chủ thể phạm tội có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Kết luận: Tóm lại, một người chỉ bị kết tội trộm cắp tài sản khi đảm bảo đủ 4 yếu tố về chủ thể, khách thể, mặt chủ quan, mặt khách quan như đã nêu trên. Nếu không đảm bảo 4 yếu tối này thì người đó sẽ không bị kết án với tội trộm cắp tài sản và chịu hình phạt theo điều 173 BLHS 2015.
Bài viết tham khảo:
- Tội trộm cắp tài sản theo quy định BLHS 1999
- Trộm cắp tài sản từ giá trị bao nhiêu thì bị truy cứu hình sự
Để được tư vấn chi tiết về vấn đề Phạm tội trộm cắp tài sản, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật Hình sự: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Chuyên viên: Kiều Trinh