• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Luật chia tài sản khi ly hôn: nguyên tắc sẽ chia đôi có tính đến một số yếu tố như: hoàn cảnh gia đình, công sức đóng góp ....

  • Luật chia tài sản khi ly hôn được quy định như thế nào?
  • Luật chia tài sản khi ly hôn
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

LUẬT CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN

Câu hỏi của bạn về luật chia tài sản khi ly hôn:

     Luật sư cho tôi hỏi: Luật chia tài sản khi ly hôn theo quy định của pháp luật hiện nay như thế nào. Xin chân thành cảm ơn Luật sư đã tư vấn.

Câu trả lời của Luật sư về luật chia tài sản khi ly hôn:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về luật chia tài sản khi ly hôn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về luật chia tài sản khi ly hôn như sau:

1. Căn cứ pháp lý về luật chia tài sản khi ly hôn:

2.  Nội dung luật chia tài sản khi ly hôn

     Theo yêu cầu tư vấn của bạn, bạn cần chúng tôi hỗ trợ về luật chia tài sản khi ly hôn. Đối với câu hỏi trên, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

2.1. Xác định tài sản được chia khi ly hôn

     Tài sản của vợ chồng trong quá trình chung sống có thể bao gồm tài sản chung và tài sản riêng. Khi tiến hành ly hôn, tài sản riêng của ai vẫn thuộc quyền sở hữu của người đó và chỉ tài sản chung được phân chia. Tài sản chung được phân chia khi ly hôn có thể xác định như sau: 

     Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

     Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

     Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

     Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

     Như vậy, những loại tài sản thuộc các trường hợp kể trên sẽ thuộc đối tượng được phân chia khi ly hôn. [caption id="attachment_180806" align="aligncenter" width="450"]               Luật chia tài sản khi ly hôn[/caption]

2.2 Nguyên tắc phân chia tài sản chung khi ly hôn

     Trong quá trình ly hôn, đầu tiên Tòa án ưu tiên quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

     Trường hợp áp dụng quy định của pháp luật để giải quyết thì tài sản được phân chia theo các nguyên tắc sau: Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

     Các căn cứ trên được giải thích cụ thể tại thông tư liên tịch số 01/2016 /TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP như sau: 

     “Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.

     “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.

     “Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.

     “Lỗi của mỗi bên trong vphạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.

    Như vậy, quy định của pháp luật về phân chia tài sản khi ly hôn được ghi nhân tại Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và một số văn bản hướng dẫn thi hành. Việc phân chia tài sản chỉ bao gồm tài sản chung của vợ chồng, trường hợp chia theo quy định của pháp luật thì về nguyên tắc sẽ chia đôi có tính đến một số yếu tố luật định.

Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về luật chia tài sản khi ly hôn quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc  xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Tú Anh  

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178