Làm sao để lấy lại được tài sản khi bị người khác lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt
11:45 29/03/2018
Làm sao để lấy lại được tài sản khi bị người khác lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt, Theo quy định trên thì nếu như trong quá trình
- Làm sao để lấy lại được tài sản khi bị người khác lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt
- Làm sao để lấy lại được tài sản
- Pháp luật hình sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Làm sao để lấy lại được tài sản
Câu hỏi của bạn:
Xin chào Luật sư. Xin Luật sư cho tôi hỏi. Tôi có chiếc xe ô tô giao cho lái xe chạy grap, nay lái xe mang xe của tôi đi cầm cố ở tiệm cầm đồ với số tiền 180 triệu đồng, mà chiếc xe của tôi vẫn đang thế chấp tại ngân hàng. Xin hỏi luật sư tôi phải làm thế nào để lấy được ô tô về.
Câu trả lời của Luật sư:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý:
Nội dung tư vấn: Làm sao để lấy lại được tài sản
1. Cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:
Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
"1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. " [caption id="attachment_81351" align="aligncenter" width="404"] Làm sao để lấy lại được tài sản[/caption]
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
Hoặc vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Một yêu cầu bắt buộc để cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là tài sản bị chiếm đoạt phải có trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ
Trong câu hỏi, bạn có nói: "bạn có chiếc xe ô tô giao cho lái xe chạy grap, hiện tại lái xe đã mang xe của bạn đi cầm cố ở tiệm cầm đồ với số tiền 180 triệu đồng". Hành vi trên của thuê xe của bạn đã có dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Bạn có thể làm đơn trình báo giử đến Cơ quan điều tra cấp quận (huyện) nơi tội phạm được thực hiện để cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều tra xác minh tội phạm
2. Vấn đề xử lý vật chứng trong vụ án hình sự
Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định về việc xử lý vật chứng như sau:
Điều 106. Xử lý vật chứng
1. Việc xử lý vật chứng do Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn điều tra; do Viện kiểm sát quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn truy tố; do Chánh án Tòa án quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn chuẩn bị xét xử; do Hội đồng xét xử quyết định nếu vụ án đã đưa ra xét xử. Việc thi hành quyết định về xử lý vật chứng phải được ghi vào biên bản.
2. Vật chứng được xử lý như sau:
a) Vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm tàng trữ, lưu hành thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy;
b) Vật chứng là tiền bạc hoặc tài sản do phạm tội mà có thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước;
c) Vật chứng không có giá trị hoặc không sử dụng được thì bị tịch thu và tiêu hủy.
3. Trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Trả lại ngay tài sản đã thu giữ, tạm giữ nhưng không phải là vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản đó;
b) Trả lại ngay vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án;
c) Vật chứng thuộc loại mau hỏng hoặc khó bảo quản thì có thể được bán theo quy định của pháp luật; trường hợp không bán được thì tiêu hủy;
d) Vật chứng là động vật hoang dã và thực vật ngoại lai thì ngay sau khi có kết luận giám định phải giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp có tranh chấp về quyền sở hữu đối với vật chứng thì giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Theo quy định trên thì nếu như trong quá trình điều tra, truy tố hoặc xét xử nếu các Cơ quan tiến hành tố tụng xét thấy việc xử lý vật chứng không làm ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án thì vật chứng đã thu giữ được trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quan lý hợp pháp của tài sản đó.
Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm các bài viết sau:
- Nguyên tắc xử lý đối với pháp nhân thương mại phạm tội của Bộ luật hình sự
- Tội mua bán chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người theo quy định của BLHS 2015
Để được tư vấn vấn chi tiết về Làm sao để lấy lại được tài sản, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hình sự 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất. Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.