• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Giữ hai quốc tịch khi nhập quốc tịch Việt Nam có được không 2020: Người được nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ

  • Giữ hai quốc tịch khi nhập quốc tịch Việt Nam được không?
  • Giữ hai quốc tịch khi nhập quốc tịch Việt Nam
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

GIỮ HAI QUỐC TỊCH KHI NHẬP QUỐC TỊCH VIỆT NAM

Câu hỏi của bạn về giữ hai quốc tịch khi nhập quốc tịch Việt Nam:  

Kính gửi Luật Toàn Quốc Tôi cần sử dụng dịch vụ Nhập quốc tịch Việt Nam cho người nước ngoài. Người nước ngoài này là chồng tôi. Người này có các điều kiện sau: 1. Quốc tịch nước K 2. Có vợ con mang quốc tịch Việt Nam 3. Có thẻ thường trú 10 năm 4. Có thu nhập ổn định 5. Có nhà ở (do tôi đứng tên) Tôi đã tìm hiểu Luật Quốc tịch nhưng vướng ở chỗ là Bộ tư pháp yêu cầu chồng tôi từ bỏ quốc tịch K nhưng tôi thấy chưa hợp lý theo quy định. Vì vậy, tôi muốn nhận được hỗ trợ từ phía công ty và mong muốn là giữ lại quốc tịch gốc cho chồng tôi. Mong được phản hồi.
Chân thành cảm ơn./.

Trả lời của Luật sư về giữ hai quốc tịch khi nhập quốc tịch Việt Nam:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về giữ hai quốc tịch khi nhập quốc tịch Việt Nam, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về giữ hai quốc tịch khi nhập quốc tịch Việt Nam như sau:

1. Căn cứ pháp lý về giữ hai quốc tịch khi nhập quốc tịch Việt Nam:

2. Nội dung trường hợp giữ hai quốc tịch khi nhập quốc tịch Việt Nam

     Theo yêu cầu tư vấn của bạn, bạn cần chúng tôi hỗ trợ về giữ hai quốc tịch khi nhập quốc tịch Việt Nam. Đối với câu hỏi trên, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

2.1. Điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam 

     Điều kiện này được quy định tại khoản b, điều 19, Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 như sau:

Điều 19. Điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;

b) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;

c) Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam;

d) Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam;

đ) Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.

2. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải có các điều kiện quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;

b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;

c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

     Như vậy, theo quy định nêu trên thì chồng bạn đủ điều kiện để nhập quốc tịch Việt Nam. Thành phần hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam khi có vợ, con là người Việt Nam theo quy định tại Điều 20 Luật Quốc tịch bao gồm:

1. Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam;

2. Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;

3. Bản khai lý lịch;

4. Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;

5. Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn chứng minh quan hệ hôn nhân. [caption id="attachment_182701" align="aligncenter" width="360"] Giữ hai quốc tịch khi nhập quốc tịch Việt Nam[/caption]

2.2 Giữ hai quốc tịch khi nhập tịch Việt Nam

     Khoản 3, điều 19 Luật Quốc tịch năm 2008, sửa đổi năm 2014 ghi nhận các trường hợp được giữ lại quốc tịch nước ngoại khi nhập quốc tịch Việt Nam: Người được nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người sau đây, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép:

+ Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;

+ Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;

+ Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

     Như vậy, quy định hiện hành đã cho phép cá nhân có thể giữ hai quốc tịch trong một số trường hợp đặc biệt trên. Về trình tự, thủ tục thực hiện

Điều 21. Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam

1. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú. Trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này hoặc không hợp lệ thì Sở Tư pháp thông báo ngay để người xin nhập quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) xác minh về nhân thân của người xin nhập quốc tịch Việt Nam. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.

3. Trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài, người xin nhập quốc tịch Việt Nam là người không quốc tịch thì trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin nhập quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.

4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.

     Như vậy, theo quy định trên, chồng bạn muốn giữ hai quốc tịch phải chứng minh được mình đạt đủ điều kiện quy định tại Khoản 3, điều 19 Luật Quốc tịch năm 2008, sửa đổi năm 2014; Nếu không đạt các điều kiện luật định thì muốn nhập quốc tịch Việt Nam buộc phải từ bỏ quốc tịch nước ngoài. Nếu bạn không có giấy tờ chứng minh việc mình đạt điều kiện giữ hai quốc tịch trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam, thì quyết định của Bộ Tư pháp là hoàn toàn hợp pháp. 

Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về Giữ hai quốc tịch khi nhập quốc tịch Việt Nam, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật dân sự 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc  xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Tú Anh

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178