Di chúc hợp pháp cần đáp ứng những điều kiện gì
13:53 27/03/2018
Di chúc hợp pháp cần đáp ứng những điều kiện gì, di chúc có phải công chứng chứng thực không, nội dung của di chúc gồm những gì, khi nào được viết di chúc..
- Di chúc hợp pháp cần đáp ứng những điều kiện gì
- di chúc hợp pháp
- Pháp luật dân sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
DI CHÚC HỢP PHÁP
Kiến thức của bạn:
Để di chúc hợp pháp cần đáp ứng những điều kiện gì?
Câu trả lời của Luật sư:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email – Luật Toàn quốc. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lí:
Nội dung tư vấn về di chúc hợp pháp
Di chúc hợp pháp phải đáp ứng các điều kiện nhất định, Điều 630 BLDS 2015 quy định như sau:
“1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.”
Di chúc chỉ phát sinh hiệu lực pháp luật khi người lập di chúc chết. Vì thế giao dịch dân sự ngày có tính chất đặc biệt. Nếu giao dịch dân sự khác có thể ủy quyền cho một người khác thực hiện hoặc có thể do người đại diện pháp luật xác lập và thực hiện thay, thì việc lập di chúc phải được thực hiện bởi chính bản thân người muốn lập, không thể ủy quyền hoặc để người khác lập thay.
Xem xét một cách tổng quát theo yêu cầu của pháp luật thì một di chúc có hiệu lực pháp luật khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
1. Điều kiện về năng lực chủ thể khi viết di chúc
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân phản ánh khả năng của cá nhân đó bằng hành vi của mình tiến hành các hành vi tạo nên quyền và nghĩa vụ dân sự. Khả năng này phụ thuộc vào độ tuổi và nhận thức của cá nhân đó. Vì vậy pháp luật đòi hỏi người lập di chúc phải đạt đến một độ tuổi nhất định đồng thời phải đủ khả năng nhận thức việc định đoạt tài sản của mình.
- Pháp luật quy định người lập di chúc phải là người đã thành niên (đủ 18 tuổi trở lên) và hoàn toàn có khả năng nhận thức vào thời điểm lập di chúc.
- Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể lập di chúc nhưng với điều kiện phải được cha mẹ hoặc người giám hộ đồng ý. Sự đồng ý này dừng lại ở phương diện cho lập di chúc hay không, còn nội dung của di chúc do người lập di chúc toàn quyền quyết định, cha mẹ hoặc người giám hộ phải tôn trọng quyền tự định đoạt của người lập di chúc và không can thiệp đến sự tự do bày tỏ ý chí của họ.
2. Điều kiện về ý chí của người lập di chúc
Đây là một trong những điều kiện nhằm đảm bảo di chúc thể hiện đúng ý nguyện, sự định đoạt, quyết định của người lập di chúc về việc dịch chuyển tài sản của họ sau khi chết. Theo đó, người lập di chúc phải tự nguyện khi lập di chúc, không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép.
- Tự nguyện của người lập di chúc là sự thống nhất giữa ý chí và bày tỏ ý chí của họ, là sự thống nhất giữa ý chủ chủ quan, mong muốn bên trong và thể hiện ra bên ngoài.
- Người lập di chúc không bị cưỡng ép, đe dọa hay lừa dối.
Cưỡng ép người lập di chúc có thể là sự cưỡng ép về thể chất (đánh đập, thúc ép, giam cầm) hoặc về tinh thần (như đe dọa làm mất uy tín, đe dọa gây thiệt hại đến người thân…). Lừa dối người lập di chúc có thể được thực hiện thông qua việc đưa thông tin sai lệch để cho người có tài sản tin rằng một người đã chết hoặc đã mất tích nên không lập di chúc để lại di sản cho người đó mà để lại cho người khác; đưa tin sai lệch, thất thiệt, vu cáo để người để lại di sản truất quyền thừa kế của người khác…
Nếu người lập di chúc không tự nguyện hoặc bị cưỡng ép, đe dọa, lừa dối thì di chúc không phát sinh hiệu lực pháp luật. [caption id="attachment_80110" align="aligncenter" width="452"] di chúc hợp pháp[/caption]
3. Điều kiện về nội dung của di chúc
Khi lập di chúc, ý chí tự định đoạt của người lập di chúc phải phù hợp với ý chí của nhà nước, đạo đức xã hội, tuân thủ các nguyên tắc về tôn trọng đạo đức, truyền thống dân tộc, tôn trọng lợi ích nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
Theo Điều 631 BLDS 2015, di chúc phải có những nội dung sau:
- Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Ngày, tháng, năm lập di chúc;
- Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
- Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
- Di sản để lại và nơi có di sản.
- Ngoài các nội dung quy định trên, di chúc có thể có các nội dung khác.
- Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
4. Điều kiện về hình thức của di chúc
Theo quy định của Điều 627 BLDS: “Di chúc phải được thành lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản có thể làm di chúc miệng”.
Di chúc miệng là loại di chúc mà toàn bộ ý chí của người lập di chúc thể hiện bằng lời nói.
Di chúc bằng văn bản thể hiện dưới dạng chữ viết (đánh máy, viết tay), có thể dưới dạng di chúc bằng văn bản có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Tùy theo loại di chúc mà pháp luật quy định những điều kiện, thủ tục về mặt hình thức khác nhau, nếu không đáp ứng được một trong các điều kiện, di chúc sẽ vô hiệu.
Bài viết tham khảo:
- Thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo di chúc của người Việt Nam định cư ở nước ngoài
- Phân chia di sản thừa kế trong trường hợp không có di chúc
Để được tư vấn chi tiết về di chúc hợp pháp, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật dân sự 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất. Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.