• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Gia đình không biết việc bạn có con, bạn vào Sài Gòn sinh bé... Bạn muốn biết có thể đăng kí khai sinh không có sổ hộ khẩu được không? bé có được đi học?

  • Đăng kí khai sinh ở nơi không có hộ khẩu 2020
  • Đăng kí khai sinh ở nơi không có hộ khẩu
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Đăng kí khai sinh ở nơi không có hộ khẩu

Câu hỏi của bạn về Đăng kí khai sinh ở nơi không có hộ khẩu: 

     Em có 1 vấn đề muốn hỏi luật sư ạ. Em có em bé ngoài mong muốn nên gia đình không biết và em vào sài gòn đang tự nuôi con một mình, bây giờ em muốn làm giấy khai sinh cho con sau này đi học mà không có sổ hộ khẩu có làm được không ạ? sau này bé có được đi học không ạ ?

Câu trả lời của Luật sư về Đăng kí khai sinh ở nơi không có hộ khẩu:

   Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về đăng kí khai sinh không có sổ hộ khẩu. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về đăng kí khai sinh không có sổ hộ khẩu như sau:

1. Căn cứ pháp lý về đăng kí khai sinh ở nơi không có hộ khẩu:

2. Nội dung tư vấn về Đăng kí khai sinh ở nơi không có hộ khẩu:

        Đăng kí khai sinh là thủ tục cực kì quan trọng, để ghi nhận sự kiện sinh cho một đứa trẻ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Từ đó giúp trẻ được hưởng mọi quyền lợi và được nhà nước bảo vệ bằng pháp luật.

     Theo yêu cầu tư vấn của bạn, bạn cần chúng tôi hỗ trợ về đăng kí khai sinh không có sổ hộ khẩu. Cụ thể, gia đình không biết việc bạn có con, bạn vào Sài Gòn sinh bé, bây giờ bạn muốn làm giấy khai sinh cho bé. Bạn muốn biết nếu không có sổ hộ khẩu thì có thể làm giấy khai sinh được không? và bé có được đi học hay không? Trong trường hợp của bạn, chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn như sau:   

2.1. Thẩm quyền đăng kí khai sinh 

     Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Luật Hộ tịch năm 2014, quy định về thẩm quyền đăng kí khai sinh như sau:

Điều 13. Thẩm quyền đăng ký khai sinh Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.

     Về nguyên tắc, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ có thẩm quyền đăng ký khai sinh cho trẻ. Cụ thể nơi cư trú ở đây bao gồm cả nơi tạm trú và nơi thường trú của người cha hoặc người mẹ. 

     Trong trường hợp của bạn, do bạn nuôi con một mình nên bạn hoàn toàn có thể đăng kí khai sinh cho bé tại nơi cư trú của bạn. Tuy nhiên, bạn chưa cung cấp thông tin bạn đã đăng kí tạm trú tại Sài Gòn hay chưa, vậy nên chúng tôi sẽ tư vấn trong cả hai trường hợp.

     Trường hợp nếu bạn chưa đăng kí tạm trú tại Sài Gòn thì bạn buộc phải về nơi bạn đăng kí thường trú để làm giấy khai sinh cho bé, hoặc bạn làm đồng thời cả hai thủ tục, vừa làm thủ tục đăng kí tạm trú tại UBND cấp xã nơi bạn đang cư trú ở Sài Gòn, vừa làm thủ tục đăng kí khai sinh cho bé tại đây.

     Trường hợp nếu bạn đã đăng kí tạm trú tại Sài Gòn thì bạn hoàn toàn có thể đăng kí khai sinh cho bé tại UBND cấp xã nơi bạn đã đăng kí tạm trú, chỉ cần bạn cung cấp sổ tạm trú. Do vậy, không cần sổ hộ khẩu bạn vẫn có thể đăng kí khai sinh cho bé được.

2.2. Thủ tục đăng kí khai sinh

     Về thủ tục đăng kí khai sinh được quy định tại Điều 16 Luật Hộ tịch năm 2014, cụ thể như sau:

Bước 1: Bạn cần chuẩn bị đầy đủ giấy tờ theo quy định của pháp luật và nộp tại UBND cấp xã nơi có thẩm quyền đăng kí khai sinh. Hồ sơ bao gồm:

  • Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu;
  • Bản chính Giấy chứng sinh; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;
  • Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh;
  • Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh (Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú,…);

Bước 2: Công chức tư pháp – hộ tịch phụ trách nhận hồ sơ, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, thì công chức tư pháp – hộ tịch sẽ ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về  dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

Bước 3: Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh. [caption id="attachment_193558" align="aligncenter" width="640"] Đăng kí khai sinh ở nơi không có hộ khẩu[/caption]

2.3. Thời hạn đăng kí thường trú cho trẻ mới sinh

     Bên cạnh thủ tục đăng kí khai sinh thì thủ tục đăng kí thường trú cho trẻ cũng là thủ tục bắt buộc, là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền làm công tác quản lý dân cư, và đảm bảo cho bé được hưởng đầy đủ các quyền. 

     Theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định 31/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú, quy định về thời hạn đăng kí thường trú cho trẻ em mới sinh như sau:

Điều 7. Thời hạn đăng ký thường trú 1... 2... 3. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày trẻ em được đăng ký khai sinh, cha, mẹ hoặc đại diện hộ gia đình, người giám hộ, người nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú cho trẻ em đó.

     Theo đó, kể từ ngày trẻ em được đăng kí khai sinh thì trong thời hạn 60 ngày cha, mẹ của đứa trẻ có trách nhiệm làm thủ tục đăng kí thường trú cho trẻ.

     Vì vậy, trong trường hợp của bạn, bạn vẫn cần đăng kí thường trú cho bé, vì vậy vẫn cần có sổ hộ khẩu. Việc không đăng kí thường trú cho trẻ em mới sinh mà quá 60 ngày kể từ ngày bé đươc đăng kí khai sinh thì có thể bị xử phạt hành chính. Cụ thể, trong trường hợp đăng kí quá hạn thì có thể bị xử phạt hành chính từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống, chống bạo lực gia đình. 

2.4. Quyền đi học của trẻ em

     Căn cứ theo quy định tại Điều 42 Thông tư 41/2010/TT-BGDĐT quy định về quyền của học sinh như sau:

Điều 42. Quyền của học sinh

1. Đ­ược học ở một trường, lớp hoặc cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học tại nơi cư trú; được chọn trường ngoài nơi cư trú nếu trường đó có khả năng tiếp nhận.

2. Được học vượt lớp, học lưu ban; được xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học theo quy định.

3. Đ­ược bảo vệ, chăm sóc, tôn trọng và đối xử bình đẳng; đ­ược đảm bảo những điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, vệ sinh, an toàn để học tập và rèn luyện. 4. Được tham gia các hoạt động nhằm phát triển năng khiếu; được chăm sóc và giáo dục hoà nhập (đối với học sinh khuyết tật) theo quy định. 5. Đư­ợc nhận học bổng và được hư­ởng chính sách xã hội theo quy định. 6. Đ­ược h­ưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.[/symple_box]

     Như vậy, không ai có thể ngăn cản quyền đi học của trẻ em, trẻ em có quyền được học ở cơ sở giáo dục thực hiện chương trình giáo dục tiểu học tại nơi cư trú, hoặc ngoài nơi cư trú nếu trường đó có khả năng tiếp nhận. Nơi cư trú ở đây bao gồm cả nơi thường trú và nơi tạm trú.

      Do đó, nếu bạn không muốn đưa bé về quê học thì bé nhà bạn hoàn toàn có thể đăng kí học tại nơi bạn đăng kí tạm trú ở Sài Gòn. Tuy nhiên, như đã nói ở phần trước, dù bé nhà bạn có học tại đâu thì bạn vẫn có nghĩa vụ phải đăng kí hộ khẩu cho bé. Bên cạnh đó, tuy bé có thể học tại nơi tạm trú, nhưng phải xem xét xem cơ sở giáo dục đó có đủ khả năng tiếp nhận hay không. Vì mỗi trường sẽ có một quy mô, số lượng học sinh nhất định, vậy nên các trường phải ưu tiên những học sinh có hộ khẩu thường trú tại địa phương trước sau đó mới tuyển sinh tiếp những học sinh đăng kí tạm trú tại địa phương.

     Tóm lại, nếu bạn đã có sổ tạm trú tại Sài Gòn thì bạn không cần có sổ hộ khẩu vẫn có thể đăng kí khai sinh cho bé. Dù vậy, bạn vẫn phải đăng kí thường trú cho bé, mà khi đăng kí thường trú thì vẫn cần đến sổ hộ khẩu.

Bài viết tham khảo

     Để được tư vấn chi tiết về đăng kí khai sinh không có sổ hộ khẩu, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về  Email:[email protected] . Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc  xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Hải Anh  

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178