Có được yêu cầu khởi kiện lại khi vụ án bị đình chỉ
22:08 11/10/2019
khởi kiện lại vụ án bị đình chỉ... tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự... đương sự không có quyền yêu cầu khởi kiện....
- Có được yêu cầu khởi kiện lại khi vụ án bị đình chỉ
- khởi kiện lại vụ án bị đình chỉ
- Pháp luật dân sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
KHỞI KIỆN LẠI VỤ ÁN BỊ ĐÌNH CHỈ
Câu hỏi của bạn về khởi kiện lại vụ án bị đình chỉ
Chào luật sư, tôi có câu hỏi thắc mắc về việc có thể yêu cầu khởi kiện lại vụ án đã có quyết định đình chỉ hay không? Mong luật sư sớm trả lời. Tôi cảm ơn.
Câu trả lời của Luật sư về khởi kiện lại vụ án bị đình chỉ
Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về khởi kiện lại vụ án bị đình chỉ, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về khởi kiện lại vụ án bị đình chỉ như sau..
1. Cơ sở pháp lý về khởi kiện lại vụ án bị đình chỉ
2. Nội dung tư vấn về khởi kiện lại vụ án bị đình chỉ
Đình chỉ giải quyết vụ án hình sự được quy định chi tiết tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Một số những trường hợp tòa án nhân dân ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án như: đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trong vụ án dân sự hoặc nguyên đơn rút lại toàn bộ yêu cầu khởi kiện, hay nguyên đơn không thực hiện việc đóng tạm ứng án phí trong thời hạn luật định... Vậy, câu hỏi đặt ra là, khi vụ án đã bị đình chỉ xét xử thì đương sự còn có quyền khởi kiện lại nữa hay không? Luật Toàn Quốc xin được tư vấn cho trường hợp này cụ thể như sau:2.1. Các trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
Điều 217 Luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về đình chỉ vụ án như sau:
1. Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây:
a) Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế;
b) Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;
c) Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;
d) Đã có quyết định của Tòa án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó;
đ) Nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này. Trường hợp bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
e) Đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết;
g) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 192 của Bộ luật này mà Tòa án đã thụ lý;
h) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, không đề nghị xét xử vắng mặt và trong vụ án đó có bị đơn yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thì giải quyết như sau:
a) Bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan rút toàn bộ yêu cầu độc lập thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án;
b) Bị đơn không rút hoặc chỉ rút một phần yêu cầu phản tố thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; bị đơn trở thành nguyên đơn, nguyên đơn trở thành bị đơn;
c) Bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không rút hoặc chỉ rút một phần yêu cầu độc lập thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu phản tố của bị đơn; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trở thành nguyên đơn, người nào bị khởi kiện theo yêu cầu độc lập trở thành bị đơn.
3. Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, xóa tên vụ án đó trong sổ thụ lý và trả lại đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ kèm theo cho đương sự nếu có yêu cầu; trong trường hợp này, Tòa án phải sao chụp và lưu lại để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.
4. Đối với vụ án được xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm sau khi có quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm mà Tòa án quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án thì Tòa án đồng thời phải giải quyết hậu quả của việc thi hành án, các vấn đề khác có liên quan (nếu có); trường hợp nguyên đơn rút đơn khởi kiện hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì việc đình chỉ giải quyết vụ án phải có sự đồng ý của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là việc tòa án xóa tên trong sổ thụ lý, không giải quyết vụ án nữa. Tòa án ra quyết định đình chỉ vụ án dân sự trong các trường hợp luật định (điều 217 Bộ luật tố tụng dân sự 2015). Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, xóa tên vụ án đó trong sổ thụ lý và trả lại đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ kèm theo cho đương sự nếu có yêu cầu; trong trường hợp này, Tòa án phải sao chụp và lưu lại để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu. Vì vậy, nếu thuộc một trong các trường hợp trên thì Tòa án có quyền ra quyết định đình chỉ vụ án theo quy định của pháp luật.
[caption id="attachment_143961" align="aligncenter" width="450"] khởi kiện lại vụ án bị đình chỉ[/caption]
Điều 218 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định hậu quả pháp lý của đình chỉ giải quyết vụ án dân sự về tiền tạm ứng án phí đã nộp, quyền khởi kiện lại của nguyên đơn được xử lý như thế nào, đồng thời luật ghi nhận quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án có thể được kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục tố tụng thông thường. Cụ thể như sau:
Bài viết tham khảo:
Để được tư vấn chi tiết về khởi kiện lại vụ án bị đình chỉ quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật đất đai: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Chuyên viên: Hương Li
2.2. Hậu quả pháp lý của đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
Như vậy, luật vẫn cho phép một số trường hợp khi bị đình chỉ giải quyết vụ án dân sự thì đương sự vẫn có thể có quyền nộp lại đơn khởi kiện và tiến hành thủ tục tố tụng lại (là các trường hợp được quy định tại quy định tại khoản 3 Điều 192, điểm c khoản 1 Điều 217), gồm: đương sự đã có đủ năng lực hành vi dân sự, có đủ điều kiện khởi kiện, Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;...