• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự...Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự và hậu quả pháp lý của đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

  • Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự và hậu quả pháp lý của đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
  • Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

ĐÌNH CHỈ GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ VÀ HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA ĐÌNH CHỈ GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ

Kiến thức của bạn

     Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự và hậu quả pháp lý của đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

Kiến thức của luật sư

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật tố tụng dân sự 2015

Nội dung tư vấn:

      Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự và hậu quả pháp lý của đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

     1. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

     Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là việc tòa án xóa tên trong sổ thụ lý, không giải quyết vụ án nữa. Tòa án ra quyết định đình chỉ vụ án dân sự trong các trường hợp luật định (điều 217 Bộ luật tố tụng dân sự 2015). Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, xóa tên vụ án đó trong sổ thụ lý và trả lại đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ kèm theo cho đương sự nếu có yêu cầu; trong trường hợp này, Tòa án phải sao chụp và lưu lại để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.

     Các trường hợp cụ thể để làm căn cứ đình chỉ vụ án dân sự gồm:

     Trường hợp 1: Sau khi đã chính thức thụ lý khi có một trong số các trường hợp được quy định tại điều 217 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 sau:

 

  • Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế;
  • Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;
  • Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;
  • Đã có quyết định của Tòa án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó;
  • Nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này.

     Trường hợp bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

  • Đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết;
  • Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 192 của Bộ luật này mà Tòa án đã thụ lý;
  • Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

     Trường hợp 2: nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, không đề nghị xét xử vắng mặt và trong vụ án đó có bị đơn yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thì giải quyết như sau:

  • Bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan rút toàn bộ yêu cầu độc lập thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án;
  • Bị đơn không rút hoặc chỉ rút một phần yêu cầu phản tố thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; bị đơn trở thành nguyên đơn, nguyên đơn trở thành bị đơn;
  • Bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không rút hoặc chỉ rút một phần yêu cầu độc lập thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu phản tố của bị đơn; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trở thành nguyên đơn, người nào bị khởi kiện theo yêu cầu độc lập trở thành bị đơn.

     Lưu ý:

  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.
  • Đối với vụ án được xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm sau khi có quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm mà Tòa án quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án thì Tòa án đồng thời phải giải quyết hậu quả của việc thi hành án, các vấn đề khác có liên quan (nếu có); trường hợp nguyên đơn rút đơn khởi kiện hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì việc đình chỉ giải quyết vụ án phải có sự đồng ý của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
[caption id="attachment_51297" align="aligncenter" width="352"]Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự[/caption]

     2. Hậu quả pháp lý của đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

     Điều 218 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định hậu quả pháp lý của đình chỉ giải quyết vụ án dân sự về tiền tạm ứng án phí đã nộp, quyền khởi kiện lại của nguyên đơn được xử lý như thế nào, đồng thời luật ghi nhận quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án có thể được kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục tố tụng thông thường. Cụ thể như sau:

  • Khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án dân sự đó, nếu việc khởi kiện vụ án sau không có gì khác với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 192, điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
  • Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 217 hoặc vì lý do nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được sung vào công quỹ nhà nước.
  • Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự do người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện quy định tại điểm c và trường hợp khác quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được trả lại cho họ.

     Lưu ý: Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

     3. Thẩm quyền ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

     Thẩm quyền ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định tại điều 219 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thuộc về Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án hoặc Hội đồng xét xử; Cụ thể như sau:

  • Trước khi mở phiên tòa, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án dân sự có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.
  • Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.

     Một số bài viết cùng chuyên mục tham khảo:

     Thủ tục giải quyết vụ án dân sự tại Tòa án cấp phúc thẩm

     Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự và hậu quả pháp lý

     Thủ tục giải quyết vụ án dân sự tại Tòa án cấp sơ thẩm

     Trên đây là ý kiến tư vấn pháp luật của chúng tôi về Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự và hậu quả pháp lý của đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Nếu còn bất cứ vướng mắc nào, bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật dân sự miễn phí 24/7: 19006500 để gặp trực tiếp luật sư tư vấn và  để  yêu cầu  cung cấp dịch vụ. Hoặc Gửi nội dung tư vấn qua email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của bạn. Chúng tôi luôn mong nhận được ý kiến đóng góp của mọi người để chúng tôi ngày càng trở lên chuyên nghiệp hơn.

     Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của mọi người.

     Trân trọng ./.

     Liên kết ngoài tham khảo:

 
Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178