• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Chồng lập di chúc định đoạt tài sản có cần sự đồng ý của vợ? Bố chồng tôi có sổ đỏ mang tên ông (không có tên vợ).

  • Chồng lập di chúc định đoạt tài sản có cần sự đồng ý của vợ?
  • chồng lập di chúc định đoạt tài sản có cần sự đồng ý của vợ
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

CHỒNG LẬP DI CHÚC ĐỊNH ĐOẠT TÀI SẢN CÓ CẦN SỰ ĐỒNG Ý CỦA VỢ

     Mặc dù di chúc thể hiện ý chí của cá nhân, thể hiện sự tự nguyện và tự do định đoạt tài sản của mình, nhưng không phải trường hợp nào cá nhân cũng có thể tự do lập di chúc định đoạt tài sản mà không cần thoả thuận trước. Nếu tài sản thừa kế trong di chúc là tài sản chung của vợ chồng, thì nó sẽ trở thành một ngoại lệ, bắt buộc phải có sự thoả thuận của hai vợ chồng về tài sản đó. Vậy pháp luật quy định cụ thể như thế nào?

1. Nguyên tắc lập di chúc

     Di chúc là một tài liệu pháp lý mà một người lập ra để quy định việc phân chia tài sản của mình sau khi qua đời. Điều đó có thể bao gồm việc xác định những người thừa kế và phần trăm tài sản mà mỗi người sẽ nhận. Di chúc cũng có thể chứa đựng các chỉ định về việc chăm sóc con cái, sự phụ thuộc và việc quản lý tài sản. Mục đích của di chúc là để đảm bảo rằng mong muốn của người lập di chúc được thực hiện sau khi họ qua đời.

     Trong Bộ luật dân sự 2015, người lập di chúc có những quyền sau:

  • Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
  • Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
  • Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
  • Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
  • Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản 

     Như vậy, về nguyên tắc, người lập di chúc có quyền tự định đoạt phần tài sản của mình sau khi chết đi và được chỉ định người thừa kế, tuy nhiên, sự tự do định đoạt này sẽ bị hạn chế trong quan hệ hôn nhân gia đình, khi mà tài sản của người lập di chúc cũng là tài sản chung của vợ chồng.

2. Di chúc như thế nào được coi là hợp pháp?

2.1. Chủ thể lập di chúc

Những người sau đây có quyền lập di chúc:

  • Người thành niên minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép
  • Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc
  • Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực

2.2. Nội dung của di chúc

     Di chúc có thể được lập bằng văn bản hoặc bằng miệng. Nội dung của di chúc phải không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

     Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

  • Ngày, tháng, năm lập di chúc;
  • Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
  • Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
  • Di sản để lại và nơi có di sản.

     Ngoài các nội dung trên, di chúc có thể có các nội dung khác.

  • Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
  • Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

3. Chồng lập di chúc có cần hỏi ý kiến vợ không?

3.1. Trường hợp tài sản của người chồng là tài sản hình thành trước thời kỳ hôn nhân

     Theo Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014, tài sản được coi là tài sản riêng của vợ/ chồng khi:

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

     Như vậy, nếu tài sản của người chồng được hình thành trước thời kỳ hôn nhân, và vợ chồng không có thoả thuận nào để nhập tài sản đó vào tài sản chung như theo Điều 46 Bộ luật dân sự 2015 thì khi lập di chúc, người chồng được phép tự định đoạt phần tài sản đó mà không cần có sự đồng ý của vợ. 

3.2. Trường hợp tài sản của người chồng là tài sản hình thành sau thời kỳ hôn nhân

     Tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau: 

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

     Cũng trong Luật hôn nhân và gia đình 2014, khoản 1 điều 35 nói rằng "Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận", như vậy, nếu tài sản trong di chúc mà người chồng muốn để lại cho người thừa kế là tài sản chung với vợ, thì người chồng có nghĩa vụ phải thoả thuận với vợ, ví dụ như về việc ai sẽ được hưởng tài sản đó, và được hưởng bao nhiêu phần...

4. Hỏi đáp về chồng lập di chúc định đoạt tài sản có cần sự đồng ý của vợ?

Câu hỏi 1. Chồng đứng tên sổ đỏ thì khi lập di chúc để chuyển nhượng quyền sử dụng đất có cần hỏi ý kiến vợ không?

     Điều 98 Luật đất đai quy định nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trong đó có ghi nhận:

Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.

     Như vậy quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn được coi là tài sản chung của vợ chồng, theo nguyên tắc thì có thể thỏa thuận ghi tên một người trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên việc sổ đỏ đứng tên bố bạn thì vẫn có thể đây là tài sản chung của bố mẹ bạn. Trường hợp tài sản có được trong thời kỳ hôn nhân thông qua thừa kế riêng, tặng cho riêng hoặc giao dịch bằng tài sản riêng thì mới được coi là tài sản riêng của người đó.

Câu hỏi 2. Thoả thuận về tài sản chung giữa vợ và chồng có phải lập bằng văn bản không?

     Khoản 2 Điều 35 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định rằng việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

  • Bất động sản;
  • Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
  • Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.

     Nếu tài sản mà vợ chồng nắm giữ chung không thuộc vào những trường hợp trên, thì có thể thoả thuận bằng những hình thức khác, không nhất thiết phải lập thành văn bản.

Câu hỏi 3. Hệ quả pháp lý của việc lập di chúc bằng miệng nhưng sau đó người lập di chúc không chết?

     Theo Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, sau 03 tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

     Như vậy, khi người lập di chúc trong hoàn cảnh bị đe dọa tính mạng, nguy kịch,...thì người đó hoàn toàn được quyền lập di chúc miệng và phải có người làm chứng theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, sau 03 tháng kể từ ngày người đó lập di chúc mà người đó còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

     Bài viết liên quan:

Liên hệ Luật sư tư vấn về chồng lập di chúc định đoạt tài sản có cần sự đồng ý của vợ:

  • Tư vấn qua Tổng đài 19006500: Đây là hình thức tư vấn hiệu quả và nhanh nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về lập di chúc. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết;
  • Tư vấn qua Zalo: Tư vấn về lập di chúc qua số điện thoại zalo Luật Sư: 0931191033;
  • Tư vấn qua Email: Gửi câu hỏi về lập di chúc tới địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Chuyên viên: Trần Bảo Ngọc

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178