Chơi hụi có phạm tội không?
Câu hỏi của bạn về chơi hụi có phạm tội không?
Kính gửi luật sư! Xin hỏi luật sư về vấn đề sau: Em có kêu hụi và giờ hụi em bị bể. Giờ em đang đi làm ở thành phố Hồ Chí Minh và em cũng hứa là đi làm một thời gian rồi sẽ gửi trả cho mọi người. Nhưng họ không đồng ý cho em thời gian. Giờ họ đòi thưa em ra tòa. Em mong anh, chị giúp em xem trường hợp của em Tòa án sẽ xử như thế nào? Có bắt em ở tù không? Em rất mong sớm nhận được câu trả lời của luật sư. Em xin chân thành cảm ơn!
Câu trả lời của luật sư về chơi hụi có phạm tội không?
Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về quy định của pháp luật về việc chơi hụi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không và Tòa án sẽ xử thế nào đối với trường hợp bể hụi, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:
1. Căn cứ pháp lý về chơi hụi có phạm tội không?
2. Nội dung tư vấn về chơi hụi có phạm tội không?
Chơi hụi (tên khác: hụi, họ, biêu, phường) gọi chung là họ, là một hình thức huy động vốn trong dân gian Việt Nam. Đây là hình thức trái ngược với trả góp. Trước đây, việc chơi hụi chưa được pháp luật thừa nhận và bảo vệ quyền lợi nhưng kể từ năm 2006 đã có nghị định 144/2006/NĐ-CP quy định hướng dẫn về họ. Khi chơi hụi cần có một người đứng ra làm chủ ("chủ hụi") và mời các thành viên khác cùng chơi ("con hụi"). Chủ hụi có trách nhiệm đi thu tiền (tài sản) của con hụi. Một "dây hụi" có thể không giới hạn người chơi. Các thành viên của dây hụi thống nhất góp một loại tài sản có giá trị giao dịch như: tiền, vàng, gạo... Dây hụi cũng thỏa thuận số lượng tài sản góp, số kỳ góp, thời gian góp, kỳ mở hụi... Theo yêu cầu tư vấn của bạn hỏi về chơi hụi có phạm tội không?. Dựa trên những thông tin bạn cung cấp, chúng tôi xin được tư vấn cho bạn như sau:
2.1. Xử lý dân sự: Kiện đòi tài sản.
Điều 31 Nghị định 144/2006/NĐ-CP quy định về giải quyết tranh chấp như sau:
Trong trường hợp có tranh chấp về họ hoặc phát sinh từ họ thì tranh chấp đó được giải quyết bằng thương lượng, hoà giải hoặc theo yêu cầu của một hoặc nhiều người tham gia họ, tranh chấp đó được giải quyết tại Toà án theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự
Theo quy định trên thì có thể giải quyết tranh chấp bằng thương lượng, hòa giải, hoặc theo con đường Tòa án dân sự. Nếu có yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp dân sự của một hoặc nhiều người tham gia hụi (họ) thì có thể xử lý theo hướng dân sự. Trong trường hợp này bạn sẽ phải trả khoản tiền còn nợ, và bồi thường thiệt hại nếu có.
Nếu thành viên không góp phần họ khi đến kỳ mở họ thì thành viên đó phải thanh toán đủ phần họ còn thiếu tương ứng với thời gian chưa thanh toán cho đến thời điểm kết thúc họ và bồi thường thiệt hại nếu có. Trong trường hợp thành viên không góp phần họ, chủ họ đã góp các phần họ thay cho thành viên đó thì thành viên phải trả cho chủ họ các phần họ chậm trả và khoản lãi đối với các phần họ chậm trả. Mức lãi do các bên thoả thuận, nếu không có thoả thuận hoặc không thoả thuận được thì áp dụng mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm trả các phần họ.
[caption id="attachment_152395" align="aligncenter" width="272"]
Chơi hụi có phạm tội không?[/caption]
Ngoài ra điều 29 Nghị định 144/2006/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của chủ họ do không giao phần do cho các thành viên được lĩnh họ như sau:
"Trong trường hợp chủ họ đã thu các phần họ của các thành viên nhưng không giao cho thành viên được lĩnh họ thì theo yêu cầu của thành viên có quyền lĩnh họ, chủ họ phải giao các phần họ đã thu được cho thành viên đó và bồi thường thiệt hại nếu có.
Chủ họ phải trả lãi đối với các phần họ giao chậm theo mức lãi do các bên thoả thuận, nếu không có thoả thuận hoặc không thoả thuận được thì áp dụng mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời gian giao chậm tại thời điểm giao các phần họ."
Như vậy, nếu bạn là chủ họ thì bạn có thể phải trả lãi đối với phần họ giao chậm theo mức lãi do các bên thỏa thuận, nếu không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được thì áp dụng mức lãi suất cơ bản.
2.2 Xử lý hình sự: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Tùy thuộc vào tính chất, mức độ, và hậu quả của hành vi mà bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu một hoặc nhiều người cùng chơi họ tố giác bạn với cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp, nếu có căn cứ xác định được bạn dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để trốn tránh nghĩa vụ trả tiền thì bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau:
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản."
Như vậy, theo quy định trên thì tùy thuộc vào tính chất, mức độ, và hậu quả của hành vi mà Tòa án sẽ tuyên mức án cho phù hợp với thực tế, đảm bảo được mục đích của bộ luật Hình sự. Có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 20 năm.
Tuy nhiên, đối với tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì cần chứng minh bạn có hành vi gian dối, trốn tránh không trả; có điều kiện để trả nhưng không trả hoặc hoặc dùng tiền vào mục đích bất hơp pháp dẫn đến không có khả năng để trả. Nếu bạn không thuộc một trong ba trường hợp đó thì không thể truy cứu trách nhiệm hình sự của bạn về tội này.
Kết luận: Chơi hụi (tên khác: họ, hội, biêu, phường) gọi chung là họ, là một hình thức huy động vốn trong dân gian Việt Nam. Đối với hành vi của bạn thì có thể bị xử lý hình sự hoặc dân sự tùy thuộc vào tính chất, mức độ và hậu quả của hành vi. Đối với trách nhiệm dân sự ngoài việc phải trả khoản tiền còn nợ, thì có thể phải bồi thường thiệt hại và trả lãi theo quy định của pháp luật. Đối với trách nhiệm hình sự thì bên cạnh trách nhiệm dân sự, có thể phải chịu thêm mức án cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 20 năm.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật Toàn Quốc về câu hỏi của bạn: Chơi hụi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Bài viết tham khảo:
Để được tư vấn chi tiết về quy định về chơi họ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hình sự 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email:[email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Chuyên viên: Đình Mạnh