• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Chế độ nâng bậc lương với người làm trong tổ chức cơ yếu: nâng bậc lương với người làm trong tổ chức cơ yếu được quy định tại thông tư liên tịch 24/2005...

  • Chế độ nâng bậc lương với người làm trong tổ chức cơ yếu
  • nâng bậc lương với người làm trong tổ chức cơ yếu
  • Hỏi đáp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

CHẾ ĐỘ NÂNG BẬC LƯƠNG VỚI NGƯỜI LÀM TRONG TỔ CHỨC CƠ YẾU

Kiến thức của bạn:

   Chế độ nâng bậc lương với người làm trong tổ chức cơ yếu theo quy định pháp luật?

Câu trả lời của luật sư:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn :      Điều 3 Luật Cơ yếu quy định như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Hoạt động cơ yếu là hoạt động cơ mật đặc biệt, thuộc lĩnh vực an ninh quốc gia, sử dụng nghiệp vụ mật mã, kỹ thuật mật mã và các giải pháp có liên quan để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước, do lực lượng chuyên trách đảm nhiệm.

   Chế độ nâng bậc lương với người làm trong tổ chức cơ yếu được quy định tại thông tư liên tịch 24/2005 cụ thể:

   1. Chế độ nâng bậc lương với người làm trong tổ chức cơ yếu thuộc diện xếp lương theo ngạch, bậc công chức viên chức.

   Đối với người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu thuộc diện xếp lương theo ngạch, bậc công chức, viên chức, thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn theo quy định tại Thông tư số 08/2013/TT-BNVcủa Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức. Cụ thể bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Các trường hợp được tính vào nâng bậc lương thường xuyên của viên chức.

   2. Chế độ nâng bậc lương với người làm trong tổ chức cơ yếu đối với người làm công tác cơ yếu là quân nhân công an nhân dân

   Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an, bạn có thể tham khảo bài viết: 

   Chế độ nâng bậc lương với người hưởng lương từ bộ quốc phòng

   3. Chế độ nâng bậc lương với người làm trong tổ chức cơ yếu đối với người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, công an nhân dân thực hiện chế độ nâng bậc lương như sau:

   3.1. Chế độ nâng bậc lương thường xuyên:

    a) Đối với người hưởng lương cấp hàm cơ yếu:

    Người hưởng lương cấp hàm cơ yếu được nâng một bậc lương cấp hàm khi có đủ cả 3 điều kiện sau:

    + Đủ tiêu chuẩn theo quy định của Trưởng ban Cơ yếu Chính phủ đối với từng chức danh;

    + Bậc lương cấp hàm hiện giữ thấp hơn bậc lương cấp hàm cao nhất của chức danh.

    + Đủ điều kiện thời gian để nâng bậc lương cấp hàm cơ yếu như sau:

  • Từ bậc 1 hệ số lương 4,20 lên bậc 2 hệ số lương 4,60 là 2 năm;
  • Từ bậc 2 hệ số lương 4,60 lên bậc 3 hệ số lương 5,00 là 3 năm;
  • Từ bậc 3 hệ số lương 5,00 lên bậc 4 hệ số lương 5,40 là 3 năm;
  • Từ bậc 4 hệ số lương 5,40 lên bậc 5 hệ số lương 6,00 là 4 năm;
  • Từ bậc 5 hệ số lương 6,00 lên bậc 6 hệ số lương 6,60 là 4 năm;
  • Từ bậc 6 hệ số lương 6,60 lên bậc 7 hệ số lương 7,30 là 4 năm;
  • Từ bậc 7 hệ số lương 7,30 lên bậc 8 hệ số lương 8,00 là 4 năm;
  • Từ bậc 8 hệ số lương 8,00 lên bậc 9 hệ số lương 8,60, không quy định thời gian.

    Trường hợp đủ tiêu chuẩn, đến thời hạn nâng bậc lương, nhưng đã xếp bậc lương cấp hàm cao nhất của chức danh hiện giữ, nếu tiếp tục được sử dụng thì được nâng lương lần 1, lần 2; thời gian tính nâng lương lần 1, lần 2 của từng bậc lương cấp hàm thực hiện như thời gian quy định nâng bậc lương cấp hàm nêu tại điểm này.

   b) Đối với người hưởng lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu:

Người hưởng lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu được nâng một bậc lương trong nhóm chức danh chuyên môn kỹ thuật cơ yếu hiện giữ khi có đủ các điều kiện và tiêu chuẩn sau:

  • Hoàn thành chức trách nhiệm vụ được giao, đạt định mức về số lượng, khối lượng công việc và đáp ứng được yêu cầu về chất lượng công việc;
  • Đã có 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc trong nhóm chức danh và trong suốt thời gian 3 năm này không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức.

  c) Quy định về các trường hợp được tính và không được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên; về kéo dài thời gian xét nâng bậc lương thường xuyên đối với người làm công tác cơ yếu (hưởng lương cấp hàm và lương chuyên môn kỹ thuật) không đạt tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên; về tính lại chế độ nâng bậc lương thường xuyên trong trường hợp bị oan, sai khi bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam, bị kỷ luật.

   3.2. Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn:

   a) Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với người làm công tác cơ yếu lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ:

  • Người làm công tác cơ yếu có 2 năm liên tục được tặng thưởng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở trở lên, nếu chưa xếp bậc lương cao nhất trong chức danh hiện giữ và còn thiếu từ 01 tháng đến 12 tháng để được nâng bậc lương thường xuyên, nâng lương lần 1 hoặc nâng lương lần 2, thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời hạn nâng bậc lương cấp hàm cơ yếu và nâng lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu.
  • Số người được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ (gồm người làm công tác cơ yếu và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu) trong một năm không quá 5% tổng số biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị cơ yếu.
  • Việc xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc và thời điểm tính hưởng bậc lương mới do được nâng bậc lương trước thời hạn đối với người làm công tác cơ yếu.

    b) Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu đã có thông báo nghỉ hưu:

    Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu, chưa xếp bậc lương cao nhất của chức danh hiện giữ, đã có thông báo nghỉ hưu của cơ quan có thẩm quyền, nếu trong thời gian giữ bậc hoàn thành nhiệm vụ được giao, không bị kỷ luật (một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức) và tại thời điểm có thông báo nghỉ hưu còn thiếu từ 01 tháng đến 12 tháng để được nâng bậc lương thường xuyên (kể cả nâng lương lần 1 và lần 2) theo quy định thì được nâng một bậc lương hoặc nâng lương lần 1 hoặc lần 2 trước thời hạn bằng số tháng còn thiếu này.

    c) Trường hợp người làm công tác cơ yếu lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và có thông báo nghỉ hưu, thì được thực hiện một chế độ nâng bậc lương trước thời hạn có lợi nhất trong hai chế độ nâng bậc lương trước thời hạn.

    đ) Thẩm quyền quyết định xếp lương và nâng bậc lương đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu

    Thứ nhất, Đối với người làm công tác cơ yếu:

    + Đối với người làm công tác cơ yếu là quân nhân, công an nhân dân thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.

    + Đối với người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, công an nhân dân, thực hiện quyết định xếp lương và nâng bậc lương như sau:

  • Người làm công tác cơ yếu (hưởng lương cấp hàm cơ yếu và lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu) thuộc biên chế trả lương của Ban Cơ yếu Chính phủ xếp hệ số lương (bao gồm cả nâng bậc lương) vào hệ số lương từ 7,30 trở lên do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định trên cơ sở đề nghị của Trưởng ban Cơ yếu Chính phủ.
  • Người làm công tác cơ yếu còn lại thuộc biên chế trả lương của các cơ quan ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thực hiện theo phân cấp hiện hành.

   Thứ hai, Đối với người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu thuộc biên chế trả lương của các cơ quan ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thực hiện quyết định xếp lương và nâng bậc lương theo phân cấp hiện hành.      Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết:      Người lao động đóng bảo hiểm xã hội như thế nào.      Quy định về khiếu nại hành vi không trả lương thử việc – Luật Toàn Quốc      Để được tư vấn chi tiết về Chế độ nâng bậc lương với người làm trong tổ chức cơ yếuquý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.      Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178