• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Cam đoan không đúng về tình trạng hôn nhân để kết hôn sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính ....

  • Cam đoan không đúng về tình trạng hôn nhân để kết hôn xử lý như thế nào?
  • Cam đoan không đúng về tình trạng hôn nhân
  • Hỏi đáp luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

CAM ĐOAN KHÔNG ĐÚNG VỀ TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN ĐỂ KẾT HÔN

     Cam đoan không đúng về tình trạng hôn nhân để làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân sẽ bị xử lý như thế nào? Thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về cam đoan không đúng về tình trạng hôn nhân để kết hôn thuộc về cơ quan nào? Mời bạn đọc tham khảo bài viết của Luật Toàn Quốc dưới đây:

Kiến thức của bạn:

     Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cam đoan không đúng về tình trạng hôn nhân để kết hôn

Kiến thức  của Luật sư:

Cơ sở pháp lý:

  • Nghị định 67/2015/NĐ-CP
  • Nghị định 110/2013/NĐ-CP

Nội dung tư vấn

  1. Hình thức xử phạt hành chính đối với hành vi cam đoan không đúng về tình trạng hôn nhân để kết hôn

     Căn cứ khoản 2, điều 28 Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định về đăng ký kết hôn và môi giới kết hôn như sau:

  1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Cho người khác mượn giấy tờ để làm thủ tục đăng ký kết hôn; sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký kết hôn;

b) Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục đăng ký kết hôn;

c) Cam đoan không đúng về tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn.

     Như vậy, theo quy định trên, hành vi cam đoan không đúng về tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

2. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi cam đoan không đúng về tình trạng hôn nhân để kết hôn.

     Theo quy định tại Điều 66 Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định về Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp như sau:

“1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình;

c) Tước quyền sử dụng thẻ báo cáo viên pháp luật cấp huyện có thời hạn;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 1 Chương III, các Điều 27, 28, 30, 31, 32, 33, 34, 36, 39 và 40, Mục 5 Chương III, các Điều 47, 48, 49 và 50 của Nghị định này.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình; đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp;

c) Tước quyền sử dụng giấy đăng ký hoạt động, giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hành nghề, thẻ tư vấn viên pháp luật, thẻ công chứng viên, thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý, giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý, thẻ báo cáo viên pháp luật các cấp có thời hạn;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II, Mục 1, Mục 2, Điều 39, Điều 40, Mục 4, Mục 5 Chương III, Chương IV, Điều 64a, Điều 64b và Điều 64c của Nghị định này.”

     Căn cứ khoản 2 đến khoản 4 điều 67 Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định về Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Thanh tra Tư pháp. Theo đó:

“2. Chánh Thanh tra Sở Tư pháp, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Tư pháp có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình; đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp;

c) Tước quyền sử dụng giấy đăng ký hoạt động, giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hành nghề, thẻ tư vấn viên pháp luật, thẻ công chứng viên, thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý, giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý, thẻ báo cáo viên pháp luật các cấp có thời hạn;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II; Mục 1, Mục 2, Điều 39, Điều 40, Mục 4, Mục 5 Chương III; Chương IV; Điều 64a, Điều 64b và Điều 64c của Nghị định này.

3.Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Tư pháp có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 21.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình; đến 28.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; đến 35.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp;

c) Tước quyền sử dụng giấy đăng ký hoạt động, giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hành nghề, thẻ tư vấn viên pháp luật, thẻ công chứng viên, thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý, giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý, thẻ báo cáo viên pháp luật các cấp có thời hạn;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Chương II, III, IV, Điều 64a, Điều 64b và Điều 64c của Nghị định này.

4. Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình; đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp;

c) Tước quyền sử dụng giấy đăng ký hoạt động, giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hành nghề, thẻ tư vấn viên pháp luật, thẻ công chứng viên, thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý, giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý, thẻ báo cáo viên pháp luật các cấp có thời hạn;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Chương II, III, IV, V, Điều 64a, Điều 64b và Điều 64c của Nghị định này.”

     Tại khoản 3b Điều 67 Nghị định 67/2015/NĐ-CP cũng có quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Thanh tra Tư pháp như sau:

“3b. Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động hộ tịch, quốc tịch, chứng thực;

c) Tước quyền sử dụng giấy đăng ký hoạt động của trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài có thời hạn;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 1, các Điều 27, 28, 29, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36 và 37 Mục 2 Chương III của Nghị định này.”

     Điều 69 Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài như sau:

“Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài có quyền:

  1. Phạt cảnh cáo;
  2. Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp;
  3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 1 và Mục 2 Chương III của Nghị định này.”

     Đối chiếu các quy định trên thì thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi cam đoan không đúng về tình trạng hôn nhân để kết hôn bao gồm:

  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
  • Chánh Thanh tra Sở Tư pháp
  • Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Tư pháp
  • Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Tư pháp
  • Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực
  • Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp

     Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự

   Bạn có thể tham khảo thêm bài viết dưới đây:

     - Thủ tục xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Liên hệ Luật sư tư vấn về: Cam đoan không đúng về tình trạng hôn nhân

  • Tư vấn qua Tổng đài 19006500: Đây là hình thức tư vấn hiệu quả và nhanh nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về cam đoan không đúng về tình trạng hôn nhân. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết.
  • Tư vấn qua Zalo: Tư vấn về cam đoan không đúng về tình trạng hôn nhân qua số điện thoại zalo Luật Sư: 0931191033
  • Tư vấn qua Email: Gửi câu hỏi cam đoan không đúng về tình trạng hôn nhân tới địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!        

Liên kết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178