Các trường hợp đấu giá không thành theo quy định pháp luật
16:44 19/03/2019
Đấu giá không thành thường được hiểu là trường hợp mà mục đích của việc đấu giá không được thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, trong đó,...
- Các trường hợp đấu giá không thành theo quy định pháp luật
- Các trường hợp đấu giá không thành
- Pháp luật dân sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Các trường hợp đấu giá không thành
Câu hỏi về Các trường hợp đấu giá không thành
Thưa Luật sư! Luật sư có thể cho tôi biết trong đấu giá thì có trường hợp nào là trường hợp đấu giá không thành? Xin chân thành cảm ơn!Câu trả lời về Các trường hợp đấu giá không thành
Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về Các trường hợp đấu giá không thành, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về Các trường hợp đấu giá không thành như sau:1. Cơ sở pháp lý về Các trường hợp đấu giá không thành
2. Nội dung về Các trường hợp đấu giá không thành
Đấu giá không thành thường được hiểu là trường hợp mà mục đích của việc đấu giá không được thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, trong đó, trong đấu giá không thành có thể xảy ra ở các trường hợp như: không có người tham gia đấu giá hoặc không đủ người tham gia đấu giá; người có tài sản đấu giá hoặc các bên tham gia đấu giá không thực hiện hoặc thực hiện không đủ các bước trong quá trình đấu giá theo quy định pháp luật.2.1. Các trường hợp đấu giá không thành
Theo đó, Tại Khoản 1 Điều 52 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định các trường hợp đấu giá không thành sau: Một là, đã hết thời hạn đăng ký mà không có người đăng ký tham gia đấu giá, theo đó, thời hạn đăng ký tham gia đấu giá được thể hiện trong quy chế cuộc đấu giá được ban hành bởi tổ chức đấu giá tài sản cho từng cuộc đấu giá trước ngày niêm yết việc đấu giá tài sản. Tổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm thông báo công khai Quy chế cuộc đấu giá theo khoản 3 Điều 34 Luật này, chính vì thế, trong trường hợp không có người tham gia đấu giá thì cuộc đấu giá coi là không thành. Hai là, tại cuộc đấu giá không có người trả giá hoặc không có người chấp nhận giá,trong trường hợp này, có người tham gia đấu giá tuy nhiên trong cuộc đấu giá không có người trả giá hoặc không có người chấp nhận giá thì cuộc đấu giá được coi là không thành. Ba là, giá trả cao nhất mà vẫn thấp hơn giá khởi điểm trong trường hợp không công khai giá khởi điểm và cuộc đấu giá được thực hiện theo phương thức trả giá lên; Bốn là, người trúng đấu giá từ chối ký biên bản đấu giá theo quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật Đấu giá tài sản 2016, theo đó, người trúng đấu giá từ chối ký biên bản đấu giá được coi như không chấp nhận giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc không chấp nhận mua tài sản đấu giá đối với tài sản mà theo quy định của pháp luật kết quả đấu giá tài sản phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Năm là, người đã trả giá rút lại giá đã trả, người đã chấp nhận giá rút lại giá đã chấp nhận theo quy định tại Điều 50 Luật Đấu giá tài sản 2016 mà không có người trả giá tiếp;Điều 50. Rút lại giá đã trả, giá đã chấp nhận
1. Tại cuộc đấu giá thực hiện bằng phương thức trả giá lên theo hình thức đấu giá trực tiếp bằng lời nói hoặc đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại cuộc đấu giá, nếu người đã trả giá cao nhất rút lại giá đã trả trước khi đấu giá viên công bố người trúng đấu giá thì cuộc đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của người trả giá liền kề trước đó.
2. Tại buổi công bố giá đã trả của người tham gia đấu giá trong trường hợp đấu giá theo hình thức bỏ phiếu gián tiếp, nếu người đã trả giá cao nhất rút lại giá đã trả trước khi đấu giá viên công bố người trúng đấu giá thì cuộc đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của người trả giá liền kề. Đấu giá viên quyết định hình thức đấu giá trực tiếp bằng lời nói hoặc đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp.
3. Tại cuộc đấu giá thực hiện theo phương thức đặt giá xuống, người chấp nhận mức giá khởi điểm hoặc mức giá đã giảm mà rút lại giá đã chấp nhận trước khi đấu giá viên công bố người trúng đấu giá thì cuộc đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của người xin rút đó.
4. Người rút lại giá đã trả hoặc rút lại giá đã chấp nhận quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này bị truất quyền tham gia cuộc đấu giá.
Sáu là, trường hợp từ chối kết quả trúng đấu giá theo quy định tại Điều 51 Luật Đấu giá tài sản 2016;
Điều 51. Từ chối kết quả trúng đấu giá
1. Trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên, sau khi đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá đã công bố người trúng đấu giá mà tại cuộc đấu giá người này từ chối kết quả trúng đấu giá thì người trả giá liền kề là người trúng đấu giá, nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối kết quả trúng đấu giá và người trả giá liền kề chấp nhận mua tài sản đấu giá.
Trường hợp giá liền kề cộng với khoản tiền đặt trước nhỏ hơn giá đã trả của người từ chối kết quả trúng đấu giá hoặc người trả giá liền kề không chấp nhận mua tài sản đấu giá thì cuộc đấu giá không thành.
2. Trường hợp cuộc đấu giá được thực hiện theo phương thức đặt giá xuống, sau khi đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá công bố người trúng đấu giá mà tại cuộc đấu giá người trúng đấu giá từ chối kết quả trúng đấu giá thì cuộc đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của người từ chối kết quả trúng đấu giá. Trường hợp không có người đấu giá tiếp thì cuộc đấu giá không thành.
Bảy là, đã hết thời hạn đăng ký mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá trong trường hợp đấu giá tài sản quy định tại Điều 59 của Luật Đấu giá tài sản 2016.
Điều 59. Tài sản đấu giá trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá, một người trả giá
Việc đấu giá tài sản trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá, một người trả giá quy định tại Điều 49 của Luật này không áp dụng đối với các tài sản sau đây:
1. Tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
2. Quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
3. Tài sản khác mà pháp luật quy định không đấu giá trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá, một người trả giá.
2.2. Xử lý trường hợp đấu giá không thành
Sau khi xác định trường hợp đấu giá là không thành, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cuộc đấu giá không thành, tổ chức đấu giá tài sản trả lại tài sản, giấy tờ liên quan đến tài sản đấu giá cho người có tài sản đấu giá, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác theo khoản. Tóm lại, đối với các cuộc đấu giá thuộc các trường hợp được nêu trên đây thì thuộc vào trường hợp đấu giá không thành, việc xử lý tài sản đấu giá không thành được thực hiện theo quy định của pháp luật hoặc đấu giá lại theo thỏa thuận giữa người có tài sản đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản (theo Khoản 2,3 Điều 52 Luật Đấu giá tài sản 2016). Bài viết tham khảo:Để được tư vấn về Các trường hợp đấu giá không thành, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật doanh nghiệp 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./
Chuyên viên: Nguyễn Nam