Các quy định cần biết về hợp đồng thuê tài sản
11:23 05/10/2023
Các quy định cần biết về hợp đồng thuê tài sản. Liên hệ Luật Toàn Quốc để được giải đáp thắc mắc về hợp đồng thuê tài sản
- Các quy định cần biết về hợp đồng thuê tài sản
- các quy định cần biết về hợp đồng thuê tài sản
- Pháp luật dân sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Hiện nay nhu cầu thuê tài sản giữa các cá nhân, tổ chức ngày càng cao. Tuy nhiên vẫn còn nhiều người chưa nắm rõ các quy định về hợp đồng thuê tài sản, quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng thuê tài sản là như thế nào. Bài viết dưới đây sẽ giải đáp các thắc mắc của bạn liên quan đến vấn đề trên.
1. Hợp đồng thuê tài sản là gì?
Theo Điều 472 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng thuê tài sản được định nghĩa là:
Điều 472: Hợp đồng thuê tài sản
Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê.
Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Trong định nghĩa trên, khái niệm tài sản được hiểu theo nghĩa rộng, đó là vật chất (tài sản hữu hình, vô hình) dùng để thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng, sản xuất của cá nhân và các tổ chức. Do vậy, đối tượng của hợp đồng thuê tài sản là tư liệu sản xuất hoặc tư liệu tiêu dùng. Quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển, công nghệ... cũng có thể là đối tượng của hợp đồng cho thuê.
2. Đặc điểm pháp lý của hợp đồng thuê tài sản.
2.1. Hợp đồng thuê tài sản là hợp đồng có đền bù
Mục đích của bên thuê là nhằm được sử dụng tài sản của người khác trong một thời hạn nhất định. Ngược lại, bên cho thuê hướng tới việc thu được một khoản tiền khi cho người khác sử dụng tài sản của mình. Vì vậy, khi hợp đồng thuê được xác lập thì mỗi bên đều chuyển giao cho nhau những lợi ích , trong đó, bên cho thuê chuyển giao cho bên thuê quyền khai thác công dụng của tài sản, bên thuê chuyển giao cho bên cho thuê một khoản tiền (tiền thuê tài sản). Khoản tiền này chính là khoản đền bù cho việc thuê tài sản.
2.2. Hợp đồng thuê tài sản là hợp đồng song vụ.
Bên thuê tài sản có nghĩa vụ trả lại tài sản thuê và tiền thuê như đã thỏa thuận. Bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê giao tài sản để sử dụng. Bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê sử dụng tài sản thuê đúng mục đích, công dụng, thời hạn, phương thức và trả lại tài sản thuê, tiền thuê.
3. Các quy định cần biết về hợp đồng thuê tài sản.
3.1. Giá thuê
Giá thuê trong hợp đồng thuê tài sản được quy định tại Điều 473 Bộ luật dân sự 2015, cụ thể như sau:
• Giá thuê do các bên thỏa thuận hoặc do người thứ ba xác định theo yêu cầu của các bên, trừ trường hợp luật có quy định khác.
• Trường hợp không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì giá thuê được xác định theo giá thị trường tại địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng thuê.
3.2. Thời hạn thuê.
Thời hạn thuê trong hợp đồng thuê tài sản được quy định tại Điều 474 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể như sau:
• Thời hạn thuê do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì được xác định theo mục đích thuê.
• Thời hạn thuê do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì được xác định theo mục đích thuê.
3.3. Nghĩa vụ của bên cho thuê tài sản trong hợp đồng thuê tài sản
3.3.1. Giao tài sản cho thuê
Theo Điều 476 Bộ luật Dân sự 2015, bên cho thuê phải giao tài sản cho bên thuê đúng số lượng, chất lượng, chủng loại, tình trạng, thời điểm, địa điểm đã thỏa thuận và cung cấp thông tin cần thiết về việc sử dụng tài sản đó.
Trường hợp bên cho thuê chậm giao tài sản thì bên thuê có thể gia hạn giao tài sản hoặc hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại; nếu tài sản thuê không đúng chất lượng như thỏa thuận thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê sửa chữa, giảm giá thuê hoặc hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
3.3.2. Nghĩa vụ bảo đảm giá trị sử dụng của tài sản thuê.
Theo Điều 477 Bộ luật Dân sự 2015, bên cho thuê phải bảo đảm tài sản thuê trong tình trạng như đã thỏa thuận, phù hợp với mục đích thuê trong suốt thời gian cho thuê; phải sửa chữa những hư hỏng, khuyết tật của tài sản thuê, trừ hư hỏng nhỏ mà theo tập quán bên thuê phải tự sửa chữa.
Trường hợp tài sản thuê bị giảm sút giá trị sử dụng mà không do lỗi của bên thuê thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê thực hiện một hoặc một số biện pháp sau đây:
• Sửa chữa tài sản;
• Giảm giá thuê;
• Đổi tài sản khác hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu tài sản thuê có khuyết tật mà bên thuê không biết hoặc tài sản thuê không thể sửa chữa được mà do đó mục đích thuê không đạt được.
Trường hợp bên cho thuê đã được thông báo mà không sửa chữa hoặc sửa chữa không kịp thời thì bên thuê có quyền tự sửa chữa tài sản thuê với chi phí hợp lý, nhưng phải báo cho bên cho thuê và có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí sửa chữa.
3.3.3. Nghĩa vụ bảo đảm quyền sử dụng tài sản cho bên thuê.
Theo Điều 478 Bộ luật Dân sự 2015, bên cho thuê phải bảo đảm quyền sử dụng tài sản ổn định cho bên thuê. Trường hợp có tranh chấp về quyền sở hữu đối với tài sản thuê mà bên thuê không được sử dụng tài sản ổn định thì bên thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
3.4. Nghĩa vụ của bên thuê tài sản
3.4.1. Nghĩa vụ bảo quản tài sản thuê
Theo Điều 479 Bộ luật Dân sự 2015, bên thuê phải bảo quản tài sản thuê, phải bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ; nếu làm mất, hư hỏng thì phải bồi thường. Bên thuê không chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên do sử dụng tài sản thuê.
Bên thuê có thể tu sửa và làm tăng giá trị tài sản thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý và có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí hợp lý.
3.4.2. Nghĩa vụ sử dụng tài sản thuê đúng công dụng, mục đích.
Theo Điều 480 Bộ luật Dân sự 2015, bên thuê phải sử dụng tài sản thuê theo đúng công dụng của tài sản và đúng mục đích đã thỏa thuận.
Trường hợp bên thuê sử dụng tài sản không đúng mục đích, không đúng công dụng thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
3.4.3. Nghĩa vụ trả tiền thuê
Theo Điều 481 Bộ luật Dân sự 2015, bên thuê phải trả đủ tiền thuê đúng thời hạn đã thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận về thời hạn trả tiền thuê thì thời hạn trả tiền thuê được xác định theo tập quán nơi trả tiền; nếu không thể xác định được thời hạn theo tập quán thì bên thuê phải trả tiền khi trả lại tài sản thuê.
Trường hợp các bên thỏa thuận việc trả tiền thuê theo kỳ hạn thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, nếu bên thuê không trả tiền trong ba kỳ liên tiếp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
3.4.4. Nghĩa vụ trả lại tài sản thuê.
Theo Điều 482 Bộ luật Dân sự 2015, bên thuê phải trả lại tài sản thuê trong tình trạng như khi nhận, trừ hao mòn tự nhiên hoặc theo đúng như tình trạng đã thỏa thuận; nếu giá trị của tài sản thuê bị giảm sút so với tình trạng khi nhận thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ hao mòn tự nhiên.
Trường hợp tài sản thuê là động sản thì địa điểm trả lại tài sản thuê là nơi cư trú hoặc trụ sở của bên cho thuê, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Bên thuê phải chịu rủi ro xảy ra đối với tài sản thuê trong thời gian chậm trả.
Trường hợp tài sản thuê là gia súc thì bên thuê phải trả lại gia súc đã thuê và cả gia súc được sinh ra trong thời gian thuê, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Bên cho thuê phải thanh toán chi phí chăm sóc gia súc được sinh ra cho bên thuê.
Khi bên thuê chậm trả tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê trả lại tài sản thuê, trả tiền thuê trong thời gian chậm trả và phải bồi thường thiệt hại; bên thuê phải trả tiền phạt vi phạm do chậm trả tài sản thuê, nếu có thỏa thuận.
4. Hỏi đáp về các quy định cần biết về hợp đồng thuê tài sản
Câu hỏi 1: Bên thuê tài sản có được phép cho người khác thuê lại tài sản mình đã thuê không?
Câu hỏi 2: Hành vi tự ý cho thuê lại tài sản khi chưa có sự đồng ý của bên cho thuê bị xử lý như thế nào?
Theo quy định tại Điều 480 Bộ luật Dân sự 2015, bên thuê tài sản có nghĩa vụ sử dụng tài sản thuê đúng công dụng, mục đích. Nếu không sử dụng đúng công dụng mục đích thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Như vậy, hành vi tự ý cho thuê lại tài sản khi chưa có sự đồng ý của bên cho thuê có thể bị xử lý bằng các hình thức sau:
• Thỏa thuận phạt vi phạm: do bên thuê đã vi phạm nghĩa vụ sử dụng tài sản đúng công dụng, mục đích nên bên cho thuê có quyền thỏa thuận yêu cầu bên thuê phải nộp một khoản tiền phạt vi phạm.
• Đơn phương chấm dứt hợp đồng: căn cứ theo khoản 2 Điều 480 Bộ luật Dân sự 2015, khi bên thuê vi phạm nghĩa vụ sử dụng tài sản đúng công dụng, mục đích thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê, yêu cầu bên thuê trả lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Như vậy, với hành vi tự ý cho thuê lại tài sản khi chưa có sự đồng ý của bên cho thuê thì bên thuê có thể bị phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại đồng thời trả lại tài sản cho thuê.
Câu hỏi 3: Hợp đồng thuê nhà ở, thuê khoán tư liệu sản xuất có phải hợp đồng thuê tài sản không?
Hợp đồng thuê nhà ở, thuê khoán tư liệu sản xuất cũng là một loại hợp đồng thuê tài sản nhưng đối tượng của nó là bất động sản, cho nên khi chuyển cho chủ thể khác, Nhà nước kiểm soát việc chuyển dịch đó. Việc cho thuê nhà ở, thuê khoán tư liệu sản xuất không những phải tuân theo các quy định về cho thuê tài sản mà còn phải tuân thủ các quy định riêng của từng loại hợp đồng đó.
Bài viết liên quan:
• Có cần phải trả nợ không khi người cho vay tiền đã chết
• Bị lừa đảo vay tiền qua app phải làm gì?
Trên đây là những quy định của pháp luật hiện hành liên quan đến hợp đồng thuê tài sản. Để được tư vấn chi tiết về các quy định liên quan đến vấn đề "Các quy định cần biết về hợp đồng thuê tài sản", khách hàng xin vui lòng liên hệ đến tổng đài 19006500 để được hỗ trợ.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!
Chuyên viên: Phạm Đắc Thơm