• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Có cần phải trả nợ không khi người cho vay tiền đã chết. Hãy tham khảo bài viết của Luật Toàn Quốc dưới đây

  • Có cần phải trả nợ không khi người cho vay tiền đã chết
  • Có cần phải trả nợ không khi người cho vay tiền đã chết
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

CÓ CẦN PHẢI TRẢ NỢ KHÔNG KHI NGƯỜI CHO VAY TIỀN ĐÃ CHẾT

1. Hợp đồng vay tiền được hiểu như thế nào?

      Hợp đồng vay tiền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tiền cho bên vay khi đến hạn bên vay phải trả tiền và trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

Hiện nay có cần phải trả nợ không khi người cho vay tiền đã chết

2. Có cần phải trả nợ không khi người cho vay tiền đã chết

     Căn cứ theo Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Điều 463. Hợp đồng vay tài sản

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

      Để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng vay tài sản, các bên có thể áp dụng biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự như: cầm cố tài sản, thế chấp tài sản,….

      Về thời hiệu của hợp đồng vay tài sản: Bộ luật Dân sự hiện hành không quy định về thời hiệu vay tài sản. Do vậy, chủ nợ hoặc những người thừa kế của chủ nợ có quyền đòi tài sản cho vay bất luận thời hạn vay đã quá bao lâu.

       Căn cứ khoản 1 Điều 466 BLDS quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:

Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

      Mặt khác, theo Điều 609 BLDS có quy định về quyền thừa kế như sau:

Điều 609. Quyền thừa kế

Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.

      Theo đó, khi một người qua đời thì khoản tiền họ cho bạn vay sẽ trở thành di sản của họ và di sản đó sẽ được chia thừa kế theo di chúc hoặc chia thừa kế theo pháp luật. 

     Như vậy, bạn cần phải trả nợ khi người cho vay tiền đã chết, để xác định bạn có nghĩa vụ phải trả nợ cho ai khi người cho vay tiền bị chết. Bạn cần xem xét người cho vay tiền có để lại di chúc hay không, nếu có để lại di chúc thì di chúc đó có hợp pháp hay không.

2.1 Người cho vay tiền để lại di chúc

      Người cho vay tiền có để lại di chúc và được xác định là hợp pháp, bạn có nghĩa vụ trả cho người được chỉ định trong di chúc thụ hưởng số tiền mà chủ nợ cho bạn vay.

2.2 Người cho vay tiền không để lại di chúc, di chúc không hợp pháp

      Người cho vay tiền không để lại di chúc hoặc có di chúc nhưng không hợp pháp thì bạn có nghĩa vụ trả cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất (cha, mẹ, vợ, chồng, con) của người chết. Nếu hàng thừa kế thứ nhất không còn ai thì bạn có nghĩa vụ trả cho những người thuộc hàng thừa kế thứ hai và tiếp đến là hàng thừa kế thứ ba theo quy định của pháp luật về thừa kế, nếu hàng thừa kế thứ hai cũng không còn ai.

      Trên thực tế, người thân của chủ nợ đến đòi bạn tiền, bạn có thể yêu cầu họ xuất trình: hợp đồng vay nợ (giấy xác nhận vay tiền); giấy tờ tùy thân (như căn cước công dân, đăng ký kết hôn, giấy khai sinh); di chúc của chủ nợ (nếu có); văn bản khai nhận thừa kế lập tại cơ quan công chứng có thẩm quyền; văn bản cử đại diện nhận tiền (nếu có).

      Việc thanh toán tiền nên được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực để ràng buộc trách nhiệm pháp lý đối với người nhận tiền nếu sau này phát sinh bên thứ 3 có quyền đối với khoản tiền mà chủ nợ cho bạn vay.

Có cần phải trả nợ không khi người cho vay tiền đã chết

3. Nếu di chúc đã được công chứng thì có được sửa đổi, bổ sung nội dung di chúc không?

      Theo Điều 56 Luật Công chứng 2014 quy định về việc công chứng di chúc như sau:

Điều 56. Công chứng di chúc

1. Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.

2. Trường hợp công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng di chúc đó. Trường hợp tính mạng người lập di chúc bị đe dọa thì người yêu cầu công chứng không phải xuất trình đầy đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này nhưng phải ghi rõ trong văn bản công chứng.

3. Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó.

     Như vậy, di chúc đã được công chứng vẫn có thể được sửa đổi, bổ sung. Khi đó bạn có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung đó.

     Trường hợp di chúc trước đó của bạn đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì bạn phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung di chúc đó.

Bài viết tham khảo khác của Luật Toàn Quốc:

4. Hỏi đáp về có cần phải trả nợ không khi người cho vay tiền đã chết

Câu hỏi 1: Luật sư cho tôi hỏi: Khi nào được sửa đổi, bổ sung nội dung của di chúc? Tôi cảm ơn!

     Căn cứ theo khoản 1 Điều 640 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.

    Như vậy, bạn có thể sửa đổi, bổ sung nội dung của di chúc đã được lập trước đó vào bất cứ thời điểm nào mà muốn sửa đổi, bổ sung.

Câu hỏi 2: Luật sư cho tôi hỏi: những trường hợp nào được hưởng di sản mà không phụ thuộc vào nội dung của di chúc do người có tài sản để lại? Tôi cảm ơn!

    Căn cứ theo điểm a, b khoản 1 Điều 644 Bộ luật dân sự 2015 quy định về những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc:

  • Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
  • Con thành niên mà không có khả năng lao động.

     Việc pháp luật quy định những người thừa kế trên được quyền hưởng di sản mà không phụ thuộc vào nội dung của di chúc là để đảm bảo tốt nhất quyền lợi cho họ bởi họ là những người chưa thành niên hoặc không có khả năng lao động.

5. Dịch vụ về có cần phải trả nợ không khi người cho vay tiền đã chết

     Để được tư vấn chi tiết về có cần phải trả nợ khi người cho vay tiền đã chết, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật dân sự 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Chuyên viên: Nguyễn Huệ

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178