• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra được pháp luật hiện hành quy định như thế nào

  • Bồi thường thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra
  • bồi thường thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

    Bồi thường thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra

     Bồi thường thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra là một chủ đề quan trọng trong lĩnh vực pháp luật và hệ thống công bằng xã hội. Việc xác định quyền và trách nhiệm của người thi hành công vụ, cùng với quy trình và tiêu chuẩn bồi thường thiệt hại, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng một xã hội công bằng và đáng tin cậy. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn giải đáp những thắc mắc này.

1. Người thi hành công vụ là những ai?

     Người thi hành công vụ là những người được cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền giao nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật. Họ có thể là cán bộ, công chức, viên chức, hoặc thậm chí là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ của lực lượng vũ trang nhân dân. Họ được bảo vệ bởi pháp luật để phục vụ lợi ích của Nhà nước, nhân dân và xã hội. Họ có thể được bầu cử, phê chuẩn, tuyển dụng hoặc bổ nhiệm vào một vị trí trong cơ quan nhà nước để thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính, tố tụng, thi hành án hoặc người khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động quản lý hành chính, tố tụng, thi hành án.

2. Người thi hành công vụ gây ra thiệt hại thì bồi thường như thế nào?

     Theo quy định tại điều 598 Bộ luật dân sự, nếu một người thi hành công vụ gây ra thiệt hại, Nhà nước sẽ chịu trách nhiệm đền bù. Điều này áp dụng cho các cá nhân hoặc tổ chức bị thiệt hại về vật chất hoặc tinh thần do hành động của người thi hành công vụ. Trách nhiệm đền bù này được xác định và quy định bởi pháp luật.

     Theo điều 7 Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước 2017 quy định Nhà nước có trách nhiệm bồi thường của Nhà nước chỉ phát sinh khi có đủ các yếu tố sau:

  • Có hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây ra thiệt hại và yêu cầu bồi thường tương ứng.
  • Có thiệt hại thực tế của người bị thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
  • Có mối liên hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế và hành vi gây ra thiệt hại.

     Vì vậy, nếu người thi hành công vụ gây ra thiệt hại, Nhà nước sẽ chịu trách nhiệm bồi thường.

3. Người thi hành công vụ có lỗi vô ý gây thiệt hại có phải hoàn trả số tiền mà Nhà nước đã bồi thường cho người bị thiệt hại không?

     Người thi hành công vụ có lỗi vô ý gây thiệt hại phải hoàn trả số tiền mà Nhà nước đã bồi thường cho người bị thiệt hại. Họ có nghĩa vụ hoàn trả cho ngân sách nhà nước một khoản tiền mà Nhà nước đã bồi thường cho người bị thiệt hại theo quyết định của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại.

     Người thi hành công vụ có lỗi vô ý gây thiệt hại thì mức hoàn trả từ 03 đến 05 tháng lương của người đó tại thời điểm có quyết định hoàn trả nhưng tối đa là 50% số tiền mà Nhà nước đã bồi thường.

bồi thường thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra

4. Hỏi đáp về bồi thường thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra

Câu hỏi 1: Có phải tất cả các trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại đều phải bồi thường không?

      Theo khoản 3 Điều 2 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

Câu hỏi 2: Nghĩa vụ của bên yêu cầu bồi thường thiệt hại

  • Cung cấp kịp thời, chính xác, trung thực tài liệu, chứng cứ có liên quan đến yêu cầu bồi thường và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ của mình;
  • Tham gia đầy đủ vào quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường theo yêu cầu của cơ quan giải quyết bồi thường;
  • Chứng minh những thiệt hại thực tế của mình được bồi thường theo quy định tại Luật này và mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế và hành vi gây thiệt hại;
  • Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi 3: Người gây thiệt hại không phải bồi thường trong trường hợp nào?

Căn cứ Khoản 2 Điều 584 Bộ luật dân sự 2015 Người gây thiệt hại không phải bồi thường trong trường hợp phòng vệ chính đáng, hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, do sự kiện bất khả kháng, các bên có thỏa thuận hay pháp luật quy định khác.

Bài viết liên quan:

Liên hệ Luật sư tư vấn về: Bồi thường thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra

Nếu bạn đang gặp vướng mắc về thời gian đi nghĩa vụ, đi nghĩa vụ quân sự mấy năm mà không thể tự mình giải quyết được, thì bạn hãy gọi cho Luật Sư. Luật Sư luôn sẵn sàng đồng hành, chia sẻ, giúp đỡ, hỗ trợ tư vấn cho bạn về Hội nghị bất thường nhà chung cư. Bạn có thể liên hệ với Luật Sư theo những cách sau.

+ Luật sư tư vấn miễn phí qua tổng đài: 19006500 

+ Tư vấn qua Zalo: Số điện thoại zalo Luật sư: 0931191033

+ Tư vấn qua Email: Gửi câu hỏi tới địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com

  Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

 

 

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178