• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Bộ luật tố tụng hình sự quy định về biện pháp ngăn chặn tạm giam như thế nào?, Do vậy để xác định việc con và cháu bạn có bị tạm giam hay

  • Bộ luật tố tụng hình sự quy định về biện pháp ngăn chặn tạm giam như thế nào?
  • Biện pháp ngăn chặn tạm giam
  • Pháp luật hình sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN TẠM GIAM

Câu hỏi của bạn: 

    Thưa Luật sư, Tôi có con và 6 người cháu nữa cùng xã bị Công an huyện bắt quả tang về hành vi đánh bạc. Tiền trên chiếu bạc là 5 triệu VNĐ. Tiền thu giữ trong người của con và cháu tôi là khoảng hơn 5 triệu nữa, tổng số tiền là khoảng gần 11 triệu. Nay các cháu đang bị tạm giam ở Công an huyện. Luật sự cho hỏi với hành vi của con và các cháu tôi như vậy có bị tạm giam không?

Câu trả lời của Luật sư:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn về biện pháp ngăn chặn tạm giam:

Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định về biện pháp ngăn chặn tạm giam như sau:

"Điều 119. Tạm giam

1. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.

2. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:

a) Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;

b) Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;

c) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;

d) Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;

đ) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

3. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.

4. Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp:

a) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;

b) Tiếp tục phạm tội;

c) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;

d) Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.

5. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này có quyền ra lệnh, quyết định tạm giam. Lệnh tạm giam của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được lệnh tạm giam, đề nghị xét phê chuẩn và hồ sơ liên quan đến việc tạm giam, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Viện kiểm sát phải hoàn trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra ngay sau khi kết thúc việc xét phê chuẩn.

6. Cơ quan điều tra phải kiểm tra căn cước của người bị tạm giam và thông báo ngay cho gia đình người bị tạm giam, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người bị tạm giam cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị tạm giam làm việc, học tập biết." [caption id="attachment_105889" align="aligncenter" width="450"]Biện pháp ngăn chặn tạm giam Biện pháp ngăn chặn tạm giam[/caption]

     Theo quy định tại điều 119 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì tạm giam được áp dụng đối với tội rất nghiêm trọng và tội đặc biệt nghiêm trọng. Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy him cho xã hội rất ln mà mức cao nhất của khung hình phạt từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù; Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình

     Theo như câu hỏi của bạn chúng tôi hiểu rằng: "con và cháu bạn có tham gia đánh bạc và đã bị Công an huyện bắt. Số tiền thu giữ trên người và trên chiếu bạc là khoảng gần 11 triệu đồng".

     Tại khoản 1 điều 321 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về tội đánh bạc như sau: "1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm." Như vậy nếu như số tiền đánh bạc chỉ là gần 11 triệu như bạn nói thì tội mà con và cháu bạn thực hiện được xác định là tội ít nghiêm trọng, và do đó trong trường hợp này sẽ không áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam.

     Tuy nhiên tại khoản 2 điều 119 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 cũng quy định tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:

  • Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;
  •  Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;
  •  Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;
  •  Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;
  •  Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

     Do vậy để xác định việc con và cháu bạn có bị tạm giam hay không còn phụ thuộc và ý thức và thái độ của con và cháu bạn. Nếu như con và cháu bạn có một trong các hành vi được quy định tại khoản 2 điều 119 như: đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm; không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can; bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn; tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội... thì con và cháu bạn vẫn có thể bị tạm giam. Nhưng nếu như con và cháu bạn không có một trong các căn cứ nêu trên thì việc ra quyết định tạm giam đối với con và cháu bạn là không đúng với quy định của pháp luật.

     Bạn có thể tham khảo các bài viết sau:

     Để được tư vấn chi tiết về biện pháp ngăn chặn tạm giam quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật hình sự: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
     Luật Toàn Quốc xin chân thành ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178