• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Quy định về biển số định danh theo Thông tư 24/2023/TT-BCA được đông đảo người dân quan tâm. Nhiều người thắc mắc biển số xe định danh là gì, biển số xe có phải được lấy từ mã định danh không. Hãy cùng Luật Toàn Quốc tìm hiểu chi tiết trong bài viết hôm nay bạn nhé.

  • Biển số xe định danh là gì? Biển số xe có phải được lấy từ mã định danh không?
  • Biển số xe định danh là gì
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Câu hỏi của bạn:

     Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau: tôi nghe nói hiện nay đã có quy định về mã định danh biển số xe. Vậy thì mã định danh biển số xe là gì, có phải biển số xe được lấy theo số định danh trên căn cước công dân không? Mong Luật sư tư vấn giúp! Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về biển số xe định danh là gì, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về biển số xe định danh là gì như sau:

Cơ sở pháp lý:

1. Biển số xe định danh là gì?

     Biển số xe định danh là một trong những nội dung mới được quy định tại Thông tư 24/2023/TT-BCA (có hiệu lực từ ngày 15/8/2023, thay thế Thông tư 58/2020/TT-BCA)

     Tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định: “3. Biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe (sau đây gọi là biển số định danh). Biển số định danh là biển số có ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số, màu biển số theo quy định tại Thông tư này.”

     Quy định này được hiểu là biển số xe định danh là biển số xe được cơ quan có thẩm quyền cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe. Có nghĩa là mỗi biển số xe định danh đã cấp cho tổ chức, cá nhân sẽ gắn liền với cá nhân, tổ chức đó trong suốt cuộc đời. Nếu như trước đây biển số xe nào thì xe đó, còn theo quy định mới thì biển số nào thì người đó và biển số xe được quản lý theo mã định danh. Từ mã định danh có thể tra cứu được cá nhân, tổ chức đó được cấp những biển số xe nào và ngược lại, từ biển số xe định danh sẽ xác định được chính xác ai là chủ xe.

Biển số xe định danh

2. Có phải biển số xe định danh trùng với 5 số cuối trên mã định danh không?

     Tại điểm a Khoản 3 và 4 Điều 37 Thông tư 24/2023/TT-BCA có quy định về biển số xe như sau:

Thứ nhất, xe ô tô được gắn 02 biển số, 01 biển số kích thước ngắn: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm; 01 biển số kích thước dài: Chiều cao 110 mm, chiều dài 520 mm.

  • Cách bố trí chữ và số trên biển số ô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo là sêri đăng ký (chữ cái); nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99;
  • Cách bố trí chữ và số trên biển số xe ô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế gồm 03 số tự nhiên và nhóm thứ ba là sêri biển số chỉ nhóm đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 02 số tự nhiên từ 01 đến 99;
  • Biển số của máy kéo, rơmoóc, sơmi rơmoóc gồm 1 biển gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm; cách bố trí chữ và số trên biển số như biển số xe ô tô trong nước.

Thứ hai, xe mô tô được cấp biển số gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm.

  • Cách bố trí chữ và số trên biển số mô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước: Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sêri đăng ký. Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99;
  • Cách bố trí chữ và số trên biển số xe mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài: Nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe, nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế của chủ xe, nhóm thứ ba là sêri đăng ký và nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999

     Như vậy, căn cứ quy định trên, cấu trúc thông tin trên biển số xe bao gồm 2 phần:

  • Phần thứ nhất bao gồm số ký hiệu của từng địa phương và sêri đăng ký xe, ví dụ: 30E, 98B, 89C…
  • Phần thứ hai là 5 dãy số tự nhiên được xác định theo thứ tự đăng ký xe, gồm các số từ 000.01 đến 999.999

     Do đó, phần số trong biển số xe là dãy số được xác định theo thứ tự đăng ký xe, không phải lấy 5 chữ số cuối trong mã định danh cá nhân như một số cách hiểu hiện nay.

Biển số xe định danh

3. Câu hỏi thường gặp về biển số xe định danh là gì?

Câu hỏi 1: Một người có được cấp nhiều biển số xe định danh không?

     Một người sở hữu nhiều xe thì mỗi xe vẫn sẽ được cấp một biển số và các biển số đó cũng được quản lý theo mã định danh của người đó

Câu hỏi 2: Khi bán xe thì biển số xe định danh đã cấp sẽ được xử lý như thế nào?

     Trường hợp chủ xe mua bán, tặng cho xe cho tổ chức, cá nhân khác thì phải làm thủ tục thu hồi lại biển số xe định danh của mình cho cơ quan công an. Đến khi mua xe khác thì sẽ được cơ quan công an cấp lại biển số xe định danh trước đây cho xe mới.

Câu hỏi 3: Biển số xe định danh được áp dụng khi nào?

     Quy định về biển số xe định danh được thi hành từ ngày Thông tư 24/2023/TT-BCA có hiệu lực thi hành là ngày 15/8/2023.

Câu hỏi 4: Biển số xe đã được cấp trước ngày 15/8/2023 có phải đổi sang biển số xe định danh không?

     Theo quy định tại Thông tư 24/2023/TT-BCA thì đối với xe đã đăng ký biển 5 số trước ngày 15/8/2023 mà chưa làm thủ tục thu hồi thì số biển số đó được xác định là biển số định danh của chủ xe do đó sẽ không cần làm thủ tục đổi biển số xe.

Bài viết tham khảo:

 

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178