• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Vợ chồng không cùng hộ khẩu với nhau có được không? Em lấy chồng được 4 năm, trong sổ hộ khẩu không có tên em và 2 đứa con của em, có mỗi tên chồng em...

  • Vợ chồng không cùng hộ khẩu với nhau có được không?
  • vợ chồng không cùng hộ khẩu
  • Tin tức nổi bật
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

VỢ CHỒNG KHÔNG CÙNG HỘ KHẨU VỚI NHAU CÓ ĐƯỢC KHÔNG?

Câu hỏi của bạn:

     Em lấy chồng được 4 năm, trong sổ hộ khẩu không có tên em và 2 đứa con của em, có mỗi tên chồng em trong sổ của gia đình. Nhưng bố chồng em đã tách khẩu cho chồng em rồi. Cái sổ hộ khẩu bây giờ chồng em đứng tên chủ hộ lại không hợp lệ. Cho em hỏi bây giờ em phải làm như thế nào ạ?

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau: 

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn:

     1. Vợ chồng không cùng hộ khẩu với nhau có được không?

     Điều 3 Luật cư trú có quy định về quyền tự do cư trú của công dân:

     “Công dân có quyền tự do cư trú theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Công dân có đủ điều kiện đăng ký thường trú, tạm trú thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký thường trú, tạm trú.

     Quyền tự do cư trú của công dân chỉ bị hạn chế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.”

     Bên cạnh đó, Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về nơi ở vợ chồng như sau: “Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác”.

     Như vậy, về nguyên tắc, pháp luật hiện hành không có quy định bắt buộc hai vợ chồng phải chuyển hộ khẩu về chung một nhà, chỉ quy định hai người có nghĩa vụ chung sống cùng nhau nên bạn và chồng bạn có thể có nơi đăng ký thường trú khác nhau.

     Tuy nhiên Điều 23 Luật cư trú có quy định về thay đổi nơi đăng ký thường trú trong trường hợp chuyển chỗ ở hợp pháp, theo đó: Người đã đăng ký thường trú mà thay đổi chỗ ở hợp pháp thì trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới có trách nhiệm làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú. Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật. Như vậy, mặc dù pháp luật cho phép vợ chồng thỏa thuận về nơi cư trú nhưng theo các quy định này thì nếu bạn thay đổi chỗ ở hợp pháp trong thời hạn 12 tháng, bạn sẽ phải làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú, chủ hộ sẽ phải làm thủ tục điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu. Do đó, nếu bạn đã chuyển chỗ ở hợp pháp (đến chỗ ở hợp pháp của chồng) mà bạn không làm thủ tục nhập vào hộ khẩu của chồng theo thời hạn quy định ở trên thì bạn có thể bị xử phạt hành chính về hành vi không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú được quy định tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP.

     Đối với trường hợp của con bạn cũng tương tự như vậy, Điều 70 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về quyền và nghĩa vụ của con, trong đó đề cập:

     “3. Con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì có quyền sống chung với cha mẹ, được cha mẹ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc.

     Con chưa thành niên tham gia công việc gia đình phù hợp với lứa tuổi và không trái với quy định của pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.      4. Con đã thành niên có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, nơi cư trú, học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội theo nguyện vọng và khả năng của mình. Khi sống cùng với cha mẹ, con có nghĩa vụ tham gia công việc gia đình, lao động, sản xuất, tạo thu nhập nhằm bảo đảm đời sống chung của gia đình; đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình phù hợp với khả năng của mình.”

     Nếu con bạn chưa thành niên thì có quyền chung sống cùng cha mẹ, nếu cháu đã thành niên thì có quyền tự do lựa chọn nơi cư trú mà không phụ thuộc vào cha mẹ. Ngoài ra, tại Điều 13 Luật cư trú quy định về nơi cư trú của người chưa thành niên, nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ nhưng nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống. Như vậy, con chưa thành niên của vợ chồng bạn có thể có hộ khẩu ở bên bạn hoặc chồng mình khi vợ chồng bạn không có cùng hộ khẩu. [caption id="attachment_61827" align="aligncenter" width="375"]vợ chồng không cùng hộ khẩu Vợ chồng không cùng hộ khẩu với nhau[/caption]

     2. Sổ hộ khẩu không hợp lệ thì phải làm gì?

     Trong trường hợp của bạn, bạn nói sổ hộ khẩu của chồng bạn, chồng bạn đứng chủ hộ không hợp lệ nhưng không nói rõ lý do và bạn hỏi phải làm như thế nào chúng tôi không biết rõ mục đích mà bạn hướng tới là gì? Bạn có thể tham khảo giải quyết vấn đề của mình qua Điều 29 Luật cư trú quy định về điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu. Chúng tôi tư vấn cho bạn trong một số trường hợp cụ thể như sau:

  • Trường hợp có thay đổi về họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh hoặc các thay đổi khác về hộ tịch của chồng bạn thì chồng bạn phải đi làm thủ tục điều chỉnh. Người đến làm thủ tục phải xuất trình: sổ hộ khẩu, giấy khai sinh hoặc quyết định được phép thay đổi của cơ quan có thẩm quyền về đăng ký hộ tịch; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
  • Trường hợp địa chỉ chỗ ở của chồng bạn có thay đổi địa giới hành chính, đơn vị hành chính, đường phố, số nhà thì cơ quan quản lý cư trú có thẩm quyền căn cứ vào quyết định thay đổi địa giới hành chính, đơn vị hành chính, đường phố, số nhà của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đính chính trong sổ hộ khẩu.
  • Trường hợp chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới trong phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; chuyển đi trong cùng một huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; chuyển đi trong cùng một thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì chồng bạn phải đi làm thủ tục điều chỉnh. Người đến làm thủ tục điều chỉnh phải nộp: phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; xuất trình sổ hộ khẩu; giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp mới.

     Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:

    Để được tư vấn chi tiết về Vợ chồng không cùng hộ khẩu với nhau có được không?, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật Hôn nhân và gia đình: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178