Việc định giá tài sản không phải là hàng cấm phải dựa trên căn cứ nào?
20:39 30/09/2018
Việc định giá tài sản không phải là hàng cấm phải dựa trên căn cứ nào?, Các căn cứ khác về giá hoặc giá trị của tài sản cần định giá là những thông tin
- Việc định giá tài sản không phải là hàng cấm phải dựa trên căn cứ nào?
- Việc định giá tài sản không phải là hàng cấm
- Pháp luật hình sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Việc định giá tài sản không phải là hàng cấm
Câu hỏi của bạn về việc định giá tài sản không phải là hàng cấm
Chào Luật sư! tôi có một câu hỏi mong nhận được sự giải đáp, xin cho biết việc định giá tài sản không phải là hàng cấm phải dựa trên căn cứ nào?
Câu trả lời của Luật sư về việc định giá tài sản không phải là hàng cấm
Chào bạn. Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về việc định giá tài sản không phải là hàng cấm, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về việc định giá tài sản không phải là hàng cấm như sau:
1. Căn cứ pháp lý về việc định giá tài sản không phải là hàng cấm
- Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015
- Nghị định số 30/2018/NĐ-CP quy định chi tiết việc thành lập và hoạt động của Hội đồng định giá tài sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố tụng hình sự
- Thông tư số 43/2018/TT-BTC hướng dẫn một số điều của Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ việc thành lập và hoạt động của Hội đồng định gái tài sản; trình tự thủ tục định gái tài sản trong tố tụng hình sự
2. Nội dung tư vấn về việc định giá tài sản không phải là hàng cấm
Tại khoản 1 điều 217 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định về tiến hành định giá tài sản như sau:
Điều 217. Tiến hành định giá tài sản
"1. Việc định giá tài sản do Hội đồng định giá tài sản tiến hành. Phiên họp định giá tài sản có thể thực hiện tại nơi có tài sản được định giá hoặc nơi khác theo quyết định của Hội đồng định giá tài sản."
Theo quy định của pháp luật hiện nay định giá có thể được hiểu là việc đánh giá giá trị của tài sản phù hợp với thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định
Khoản 1 điều 15 nghị định số 30/2018/NĐ-CP quy định việc định giá tài sản không phải là hàng cấm phải dựa trên ít nhất một trong các căn cứ sau:
"1. Việc định giá tài sản không phải là hàng cấm phải dựa trên ít nhất một trong các căn cứ sau:
a) Giá thị trường của tài sản;
b) Giá do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, quyết định;
c) Giá do doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp;
d) Giá trong tài liệu, hồ sơ kèm theo tài sản cần định giá (nếu có);
đ) Các căn cứ khác về giá hoặc giá trị của tài sản cần định giá." [caption id="attachment_125500" align="aligncenter" width="386"] Việc định giá tài sản không phải là hàng cấm[/caption]
Ngày 07/05/2018 Bộ tài chính đã ban hành Thông tư số 43/2018/TT-BTC hướng dẫn một số điều của Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ việc thành lập và hoạt động của Hội đồng định gái tài sản; trình tự thủ tục định gái tài sản trong tố tụng hình sự. Thông tư này hướng dẫn vấn đề này như sau:
- Giá thị trường của tài sản là giá giao dịch phổ biến trên thị trường của tài sản cần định giá hoặc tài sản tương tự với tài sản cần định giá tại thời điểm định giá và địa điểm định giá được yêu cầu định giá.
Giao dịch phổ biến trên thị trường là hoạt động mua, bán tài sản được tiến hành hợp pháp và công khai trên thị trường. Một tài sản được coi là có giao dịch phổ biến khi có ít nhất 03 tài sản tương tự có giao dịch mua, bán trên thị trường. Mức giá giao dịch phổ biến được thu thập là giá mua, bán thực tế của giao dịch thành công; giá niêm yết của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; giá chào bán, giá chào mua; giá kê khai; giá trúng thầu; giá ghi trên hóa đơn, hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ…
- Giá do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, quyết định là mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc quyết định đang có hiệu lực áp dụng tại thời điểm được yêu cầu định giá. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định giá tối đa, giá tối thiểu, khung giá thì áp dụng mức giá cụ thể do cơ quan hoặc đơn vị sản xuất kinh doanh quy định tại thời điểm được yêu cầu định giá;
- Giá do doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp là giá được xác định theo kết quả thẩm định giá tại Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo kết quả thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá còn hiệu lực đối với tài sản được thuê thẩm định giá;
- Giá trong tài liệu, hồ sơ hợp pháp về loại tài sản đó do các cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan yêu cầu định giá cung cấp;
- Các căn cứ khác về giá hoặc giá trị của tài sản cần định giá là những thông tin, tài liệu giúp xác định giá của tài sản cần định giá, như mức độ sử dụng tốt nhất có khả năng mang lại giá trị cao nhất, hiệu quả nhất của tài sản; quan hệ cung cầu về tài sản; ý kiến đánh giá về giá trị của tài sản của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc các tổ chức, cá nhân có kiến thức, hiểu biết về tài sản; lời khai và hồ sơ tài liệu của các bên liên quan đến tài sản; giá của tài sản tương tự với tài sản cần định giá trong vụ án khác và đã được Hội đồng định giá tài sản thực hiện định giá trước đó; giá của tài sản tương tự với tài sản cần định giá thu thập được trên các trang thông tin điện tử chính thức của các cơ quan, tổ chức trong khu vực và trên thế giới khi Hội đồng tiến hành mở rộng thu thập giá tại khu vực và thế giới.
Bạn có thể tham khảo bài viết sau:
- Quy định về Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự
- Từ chối khai báo, kết luận giám định, định giá tài sản hoặc cung cấp tài liệu
Để được tư vấn chi tiết về Việc định giá tài sản không phải là hàng cấm, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hình sự 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email:[email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.