Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù của BLHS 2015
11:16 15/06/2019
Trong thi hành án hình sự ở Việt Nam thì hình phạt tù có thời hạn là một trong các hình phạt thể hiện rõ nhất chính sách hình sự và nguyên tắc của Nhà nước
- Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù của BLHS 2015
- Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù
- Pháp luật hình sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù
Câu hỏi về tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù
Chào luật sư. Lời đầu tiên cho tôi được chúc luật sư và gia đình, cùng toàn thể cộng sự của luật sư sức khỏe, may mắn, hạnh phúc và thành công.
Xin phép luật sư cho tôi hỏi: Quy định về việc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù của BLHS năm 2015
Câu trả lời về tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù
Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù như sau:
1. Cơ sở pháp lý về tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù
2. Nội dung tư vấn về tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù
Trong câu hỏi của bạn, chúng tôi hiểu rằng: “tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù”. Với nội dung câu hỏi nêu trên, căn cứ vào các quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 và các văn bản pháp luật liên quan, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
2.1.Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù là gì?
Tại điều 68 của Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về việc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù như sau:
Điều 68. Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù
1. Người đang chấp hành hình phạt tù mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Bộ luật này, thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.
2. Thời gian tạm đình chỉ không được tính vào thời gian chấp hành hình phạt tù.
Theo quy định của pháp luật hiện hành ta có thể hiểu tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù là tạm ngừng việc đang chấp hành hình phạt tù trong khoảng thời gian nhất định. Chế định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đặt ra cơ sở pháp lý cho người bị kết án đang thụ hình có thể được tạm đình chỉ khi có những lí do đặc biệt về bản thân, về hoàn cảnh gia đình hoặc về nhu cầu của công vụ. Đối tượng có thể được xét tạm đình chỉ và thời hạn tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù giống như trường hợp hoãn chấp hành hình phạt tù
2.2. Căn cứ tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù
Căn cứ vào điều 68 của Bộ luật hình sự năm 2015 thì tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Bộ luật hình sự. Cụ thể:
Thứ nhất, Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;
Theo quy định tại điểm a tiêu mục 7.1 mục 7 Nghị quyết 01/2007/NQ-HĐTP quy định người bị bệnh nặng, tức là bị bệnh đến mức không thể đi chấp hành hình phạt tù được và nếu bắt đi chấp hành hình phạt tù sẽ nguy hiểm đến tính mạng của họ; do đó, cần thiết phải cho họ được hoãn chấp hành hình phạt tù để họ có điều kiện chữa bệnh; ví dụ: ung thư giai đoạn cuối, xơ gan cổ chướng, lao nặng độ 4 kháng thuốc, bại liệt, suy tim độ 3 trở lên, suy thận độ 4 trở lên, HIV chuyển giai đoạn AIDS đang có các nhiễm trùng cơ hội và có tiên lượng xấu… Phải có kết luận của bệnh viện cấp tỉnh trở lên về việc người bị xử phạt tù bị bệnh nặng và nếu bắt họ đi chấp hành hình phạt tù sẽ nguy hiểm đến tính mạng của họ.
Thứ hai, Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;
Trường hợp này được hiểu là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi (không phân biệt là con đẻ hay con nuôi), nếu họ bị xử phạt tù lần đầu
Thứ ba, Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
Thứ tư, Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.
Tại điểm d tiêu mục 7.1 mục 7 Nghị quyết 01/2007/NQ-HĐTP quy định: là người bị kết án về tội ít nghiệm trọng (là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù) và do nhu cầu công vụ, tức là do nhu cầu của cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương cần thiết sự có mặt của họ để thực hiện công vụ nhất định và nếu bắt họ đi chấp hành hình phạt tù ngay thì chưa có người thay thế họ (có xác nhận bằng văn bản của cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương có liên quan đến việc thực hiện công vụ đó).
Kết luận, Trong thi hành án hình sự ở Việt Nam thì hình phạt tù có thời hạn là một trong các hình phạt thể hiện rõ nhất chính sách hình sự và nguyên tắc của Nhà nước đối với người phạm tội, đồng thời cũng có tác dụng ngăn ngừa người phạm tội tiếp tục phạm tội, động viên, khuyến khích người phạm tội chứng tỏ khả năng giáo dục, cải tạo người phạm tội. Hình phạt tù có thời hạn là nhằm tách người phạm tội ra khỏi cộng đồng trong một khoảng thời gian nhất định khi mà hành vi phạm tội của họ buộc phải tách họ ra khỏi cộng đồng một thời gian để ngăn ngừa tội phạm và giáo dục người phạm tội, tuy nhiên khi người đang phải chấp hành hình phạt tù có một trong những căn cứ mà pháp luật quy định thì người đó sẽ được áp dụng chế định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù. Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù là những chế định quan trọng của luật hình sự Việt Nam. Ở một mức độ nào đó, chế định này đã thể hiện chính sách hình sự của Đảng và nhà nước ta vừa thể hiện một cách sâu sắc nguyên tắc nhân đạo của Nhà nước ta đối với người phạm tội, thể hiện chính sách khoan hồng, dân chủ xã hội chủ nghĩa, tôn trọng quyền con người.
Bài viết tham khảo:
- Nghị định 120/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật thi hành tạm giữ, tạm giam
- Khác biệt giữa biện pháp ngăn chăn tạm giữ và tạm giam
Để được tư vấn chi tiết về Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hình sự 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email:[email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Chuyên viên tư vấn: An Dương