Tư vấn thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ có phải bồi thường không
20:43 21/03/2019
Thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ có phải bồi thường không: nếu được NSDLĐ chấp thuận cho nghỉ mà k yêu cầu phải viết đơn trước 30 ngày thì là chấm dứt HĐ hợp pháp..
- Tư vấn thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ có phải bồi thường không
- Thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ có phải bồi thường không
- Hỏi đáp luật lao động
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ có phải bồi thường không
Câu hỏi của bạn về thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ có phải bồi thường không:
Thân gửi Luật sư
Em có kí hợp đồng lao động 12 tháng và em đã làm được khoảng 7 tháng. Vào 1/3/2019 em có gửi mail xin phép công ty cho em nghỉ 2 tuần và đã được công ty chấp nhận. Sau đó vì hoàn cảnh gia đình em phải về quê phụ gia đình kinh doanh nên em đã xin thôi việc vào cuối tháng 31/3/2019. Thời điểm em viết đơn xin nghỉ là ngày 7/3/2019.
Vừa rồi công ty đã chấp nhận cho em thôi việc vào ngày 15/3/2019, thời điểm làm thủ tục thôi việc là vào ngày 12/3/2019. Vậy luật sư cho em hỏi là có phải em đã vi phạm hợp đồng lao động và phải bồi thường cho công ty không ạ? Ngoài ra em có được hưởng chế độ thất nghiệp không?
Mong luật sư tư vấn giúp em với ạ
Em xin chân thành cảm ơn Luật sư
Câu trả lời của bạn về thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ có phải bồi thường không
1. Căn cứ pháp lý về thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ có phải bồi thường không
- bộ luật lao động năm 2012
- Nghị định 148/2018/NĐ-CP sửa đổi nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật lao động
- Luật việc làm năm 2013
2. Câu trả lời của bạn về thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ có phải bồi thường không
2.1 Thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ có phải bồi thường không
Thỏa thuận chấm dứt dứt hợp đồng lao động là một trong những căn cứ để chấm dứt hợp đồng lao động theo Điều 36 Bộ luật lao động năm 2012:
Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.
5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
=> Theo quy định định trên có thể thấy thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động được hiểu đơn giản là sự đồng ý chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn của cả người lao động và người sử dụng lao động.
Theo đó đối với trường hợp của bạn vì lí do hoàn cảnh gia đình bạn không thể tiếp tục đi làm được nên bạn muốn chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn. Bạn nộp đơn xin nghỉ vào ngày 7/3/2019 và muốn nghỉ từ ngày 31/3/2019. Đơn xin nghỉ của bạn đã được công ty thông qua chấp thuận đồng ý cho bạn nghỉ việc vào ngày 15/3/2019 nghĩa là không yêu cầu bắt buộc bạn phải làm việc cho đủ thời hạn báo trước là 30 ngày theo luật định. Nên trường hợp của bạn được xác định là chấm dứt hợp đồng lao động theo thỏa thuận chấm dứt của hai bên tại Khoản 3 Điều 36 Bộ luật này. Do vậy, khi bạn nghỉ việc theo trường hợp này thì bạn không vi phạm hợp đồng lao động. Bởi vậy bạn không phải bồi thường cho công ty. [caption id="attachment_153210" align="aligncenter" width="573"] Thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ có phải bồi thường không[/caption]
2.2 Giải quyết chế độ trợ cấp thất nghiệp
Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
Thứ nhất: Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
- Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
Thứ hai: Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với hợp đồng lao động có xác định thời hạn và hợp đồng không xác định thời hạn; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động lao động mùa vụ và hợp đồng lao động theo một công việc nhất định.
Thứ ba: Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
Thứ tư: Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
- Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Chết.
Như vậy theo quy định của pháp luật người lao động muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp thì phải đáp ứng những điều kiện trên. Tuy nhiên theo như thông tin bạn cung cấp, bạn ký HĐLĐ 1 năm nhưng bạn mới làm được 7 tháng nghĩa là bạn mới tham gia BHTN được 7 tháng. Trường hợp này nếu bạn chưa từng tham gia BHXH ở công ty nào thì bạn không đủ điều kiện hưởng BHTN. Nếu bạn đã tham gia bảo hiểm xã hội ở một công ty nào đó đáp ứng đủ điều kiện tham gia bảo hiểm xã hội đủ 12 tháng trong thời gian nêu trên thì được hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Tóm lại việc bạn chấm dứt HĐLĐ xác định thời hạn trước thời hạn đã được công ty chấp thuận đồng ý cho bạn nghỉ mà không yêu cầu bạn phải viết đơn trước 30 ngày thì bạn không vi phạm hợp đồng lao động. Theo đó bạn cũng không phải bồi thường cho công ty.
Ngoài ra bạn có thể tham khảo:
- Chấm dứt hợp đồng lao động có phải bồi thường thiệt hại không
- Hợp đồng lao động 2019 theo quy định của pháp luật
Để được tư vấn chi tiết về thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ có phải bồi thường không, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Chuyên viên: Lê Hoan