• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Trường hợp thu hồi đăng ký biển số xe theo quy định mới nhất 2020 được quy định tại Thông tư 58/2020/TT-BCA, cụ thể như sau:

  • Trường hợp thu hồi đăng ký xe biển số xe là trường hợp nào?
  • Trường hợp thu hồi đăng ký xe biển số xe
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

TRƯỜNG HỢP THU HỒI ĐĂNG KÝ XE BIỂN SỐ XE

Câu hỏi của bạn về trường hợp thu hồi đăng ký xe biển số xe:

     Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp: Trường hợp thu hồi đăng ký xe biển số xe là trường hợp nào? Mong Luật sư tư vấn và giải đáp giúp! Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư về trường hợp thu hồi đăng ký xe biển số xe:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về trường hợp thu hồi đăng ký xe biển số xe, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về trường hợp thu hồi đăng ký xe biển số xe như sau:

1. Cơ sở pháp lý về trường hợp thu hồi đăng ký xe biển số xe:

2. Nội dung tư vấn về trường hợp thu hồi đăng ký xe biển số xe:

     Thu hồi đăng ký xe biển số xe là việc cơ quan có thẩm quyền thu lại đăng ký xe và biển số xe trong một số trường hợp nhất định. So với quy định trước đây tại Thông tư 15/2014/TT-BCA, từ ngày 01/8/2020 Thông tư 58/2020/TT-BCA có hiệu lực đã bổ sung thêm 4 trường hợp phải thu hồi đăng ký xe biển số xe. Cụ thể:

2.1 Trường hợp thu hồi đăng ký xe biển số xe là trường hợp nào?

Điều 15 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định:

Điều 15. Xe phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

1. Xe hỏng không sử dụng được hoặc xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.

2. Xe tháo máy, khung để thay thế cho xe khác.

3. Xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam. 4. Xe được miễn thuế nhập khẩu, nay chuyển nhượng sang mục đích khác.

5. Xe đăng ký tại các khu kinh tế - thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.

6. Xe bị mất cắp, chiếm đoạt không tìm được, chủ xe đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.

7. Xe hết niên hạn sử dụng; xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật; xe có kết luận của cơ quan thẩm quyền bị cắt hàn hoặc đục lại số máy, số khung hoặc số máy hoặc số khung.

8. Xe đã đăng ký nhưng không đúng hệ biển quy định tại Thông tư này.

9. Xe thuộc diện sang tên, chuyển quyền sở hữu.

10. Xe quân sự không còn nhu cầu cấp biển số xe dân sự.

11. Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc cấp biển số không đúng quy định.

Căn cứ quy định trên, có 11 trường hợp phải thu hồi đăng ký xe biển số xe, bao gồm:

  • Xe hỏng không sử dụng được hoặc xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.
  • Xe tháo máy, khung để thay thế cho xe khác.
  • Xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam.
  • Xe được miễn thuế nhập khẩu, nay chuyển nhượng sang mục đích khác.
  • Xe đăng ký tại các khu kinh tế - thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.
  • Xe bị mất cắp, chiếm đoạt không tìm được, chủ xe đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.
  • Xe hết niên hạn sử dụng; xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật; xe có kết luận của cơ quan thẩm quyền bị cắt hàn hoặc đục lại số máy, số khung hoặc số máy hoặc số khung.
  • Xe đã đăng ký nhưng không đúng hệ biển quy định tại Thông tư này.
  • Xe thuộc diện sang tên, chuyển quyền sở hữu.
  • Xe quân sự không còn nhu cầu cấp biển số xe dân sự.
  • Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc cấp biển số không đúng quy định.
[caption id="attachment_201679" align="aligncenter" width="450"] Trường hợp thu hồi đăng ký xe biển số xe[/caption]

2.2 Trình tự thu hồi đăng ký xe biển số xe

     Trình tự thu hồi đăng ký xe biển số xe được quy định tại Điều 16 Thông tư 58/2020/TT-BCA, cụ thể như sau:

Bước 1: Chủ xe hoặc cá nhân, tổ chức dịch vụ được ủy quyền nộp giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho cơ quan quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều 6 Thông tư này. Trường hợp xe bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe hoặc mất cả giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe, chủ xe phải có: Đơn trình bày rõ lý do bị mất.

Khoản 3, khoản 5 Điều 6 quy định:

3. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho tổ chức, cá nhân:

a) Sang tên cho tổ chức, cá nhân khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên khác tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe;

b) Sang tên cho tổ chức, cá nhân trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên cùng tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe; Trường hợp tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế làm thủ tục sang tên ngay thì không phải làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.

....

5. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được, xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan, thì chủ xe phải khai báo trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông tại mục khai báo xe thu hồi và nộp trực tiếp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe hoặc nộp trực tiếp cho Công an xã, phường, thị trấn nơi cư trú (sau đây viết gọn là Công an cấp xã) hoặc ủy quyền cá nhân, tổ chức dịch vụ đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe.

Theo đó, trình tự thu hồi đăng ký xe biển số xe được thực hiện tại:

  • Cơ quan đăng ký xe đối với trường hợp chuyển quyền;
  • Công an cấp xã hoặc cơ quan đăng ký xe đối với trường hợp xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được, xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan và phải khai báo trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông.

Bước 2: Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe tiếp nhận thông tin và thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe trên hệ thống và trả giấy chứng nhận thu hồi theo quy định. [caption id="attachment_201681" align="aligncenter" width="450"] Trường hợp thu hồi đăng ký xe biển số xe[/caption]

2.3 Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương khi thu hồi đăng ký xe biển số xe

2.3.1 Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Thông tư 58/2020/TT-BCA, cơ quan đăng ký xe có trách nhiệm:

  • Căn cứ danh sách xe ô tô hết niên hạn sử dụng, xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật, cơ quan đăng ký xe thông báo cho chủ xe thực hiện việc thu hồi đăng ký, biển số xe. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo, nếu chủ xe không tự giác nộp lại đăng ký, biển số xe thì cơ quan đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký quản lý xe và thông báo cho Công an các đơn vị, địa phương làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông biết để phát hiện, xử lý theo quy định của pháp luật;
  • Cập nhật thông tin khai báo của chủ xe trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông hoặc cổng dịch vụ công quốc gia về xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được, xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan, xe mất cắp để làm thủ tục thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định. Thông báo cho chủ xe qua email hoặc qua tin nhắn điện thoại để chủ xe biết;
  • Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe bị làm giả hoặc cấp biển số không đúng quy định, cơ quan đăng ký xe thông báo cho chủ xe biết, tiến hành ra Quyết định về việc thu hồi đăng ký, biển số xe (mẫu số 10). Đối với hồ sơ xe giả đề nghị cơ quan điều tra làm rõ và xử lý theo quy định của pháp luật.
2.3.2 Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương

     Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương được quy định tại Khoản 2 Điều 17 Thông tư 58/2020/TT-BCA:

  • Thông qua công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự an toàn xã hội phát hiện phương tiện thuộc khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 11 Điều 15 Thông tư này, tiến hành lập biên bản, xử lý theo quy định của pháp luật, thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã đăng ký xe đó biết để theo dõi; Các trường hợp tại khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 11 Điều 15 bao gồm:
    • Xe bị mất cắp, chiếm đoạt không tìm được, chủ xe đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.
    • Xe hết niên hạn sử dụng; xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật; xe có kết luận của cơ quan thẩm quyền bị cắt hàn hoặc đục lại số máy, số khung hoặc số máy hoặc số khung.
    • Xe đã đăng ký nhưng không đúng hệ biển quy định tại Thông tư này
    • Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc cấp biển số không đúng quy định.
  • Căn cứ danh sách xe ô tô hết niên hạn sử dụng do cơ quan đăng ký xe cung cấp, Công an cấp xã nơi chủ xe cư trú thông báo, tiến hành thu hồi và gửi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe cho cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký xe qua đường giao liên Bộ Công an hoặc qua tổ chức, cá nhân được ủy quyền;
  • Xe tai nạn giao thông bị phá hủy không sử dụng được thì cơ quan thụ lý giải quyết vụ tai nạn giao thông thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và chuyển cho cơ quan đã đăng ký xe làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

     Tóm lại, theo quy định của pháp luật hiện hành, có 11 trường hợp bắt buộc phải thu hồi đăng ký xe biển số xe. Thủ tục thu hồi đăng ký xe biển số xe được thực hiện theo trình tự thủ tục như trên.

Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về trường hợp thu hồi đăng ký xe biển số xe quý khách vui lòng liên hệ tới  Tổng đài tư vấn Luật dân sự: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Quỳnh Mai

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178