• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Hồ sơ sang tên xe qua nhiều đời chủ được thực hiện theo thông tư 58/2020/TT-BCA...đây là quy định mới có hiệu lực từ 01/08/2020..

  • Hồ sơ sang tên xe qua nhiều đời chủ từ 01/08/2020
  • Hồ sơ sang tên xe qua nhiều đời chủ
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Hồ sơ sang tên xe qua nhiều đời chủ

Câu hỏi của bạn về hồ sơ sang tên xe qua nhiều đời chủ

     Xin chào Quý văn phòng. Tôi đọc báo thấy từ quy định từ 01/08/2020 được phép làm thủ tục sang tên xe ô tô hoặc xe máy đã tiến hành mua bán qua nhiều đời chủ mà không cần hợp đồng công chứng chứng thực với người có tên trên đăng ký, đăng kiểm xe. Xin Luật sư cho tôi được biết thông tin trên có chính xác không và hồ sơ làm thủ tục này như thế nào?

Chân thành cảm ơn Luật sư đã tư vấn

Câu trả lời của Luật sư về hồ sơ sang tên xe qua nhiều đời chủ

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về hồ sơ sang tên xe qua nhiều đời chủ, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về hồ sơ sang tên xe qua nhiều đời chủ như sau:

1. Căn cứ pháp lý về hồ sơ sang tên xe qua nhiều đời chủ

2. Nội dung tư vấn về hồ sơ sang tên xe qua nhiều đời chủ

     Thông tư 58/2020/TT-BCA có hiệu lực thi hành từ 01/08/2020, là thông tư thay thế cho thông tư 14/2015/TT-BCA. Theo đó, một số những điểm mới đáng chú ý tại thông tư 58/2020/TT-BCA là xử lý một số vấn đề về sang tên xe còn tồn đọng và một số trường hợp mới phát sinh; cấp mã QR đối với đăng ký xe cấp mới..

     Với thông tin bạn cung cấp và câu hỏi của bạn, theo quy định pháp luật, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau: [caption id="attachment_199812" align="aligncenter" width="403"] Hồ sơ sang tên xe qua nhiều đời chủ[/caption]

2.1. Hồ sơ sang tên xe qua nhiều đời chủ gồm những giấy tờ gì

Điều 19 thông tư 58/2020/TT-BCA quy định, việc chuyển quyền sở hữu xe khi đã qua nhiều người được thực hiện như sau:

Điều 19. Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người

1. Thủ tục, hồ sơ sang tên: Người đang sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp giấy tờ sau:

a) Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;

b) Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có) (...)

Như quy định trên, việc mua bán sang tên xe khi đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người sẽ được cho phép thực hiện trở lại từ ngày 01/08/2020 khi thông tư 58/2020/TT-BCA có hiệu lực thi hành. Tuy nhiên, hồ sơ sang tên xe phải kèm theo một số văn bản, giấy tờ bắt buộc khác như:

  • Cam kết về nguồn gốc của xe;
  • Văn bản ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp;
  • Hồ sơ theo điều 9 của thông tư 58/2020/TT-BCA:

Điều 9. Giấy tờ của chủ xe

1. Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu. Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).

2. Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.

3. Chủ xe là người nước ngoài:

a) Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng);

b) Người nước ngoài làm việc, học tập ở Việt Nam: Xuất trình thị thực (visa) thời hạn từ một năm trở lên hoặc giấy tờ khác có giá trị thay visa.

4. Chủ xe là cơ quan, tổ chức:

a) Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam: Xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe. Xe doanh nghiệp quân đội phải có Giấy giới thiệu do Thủ trưởng Cục Xe - Máy, Bộ Quốc phòng ký đóng dấu;

b) Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe;

c) Chủ xe là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, tổ chức phi chính phủ: Xuất trình căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với người nước ngoài) của người đến đăng ký xe.

5. Người được ủy quyền đến giải quyết các thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, còn phải xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).

  • Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe (bản chính);
  • Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng. Trong đó, giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe được quy định là:

Điều 8. Giấy tờ của xe (...)

2. Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:

a) Hóa đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu) hoặc giấy tờ mua bán, cho, tặng xe (quyết định, hợp đồng, văn bản thừa kế) theo quy định của pháp luật;

b) Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác;

c) Đối với xe công an thanh lý: Quyết định thanh lý xe của cấp có thẩm quyền và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước;

d) Đối với xe quân đội thanh lý: Giấy chứng nhận đăng ký xe, công văn xác nhận xe đã được loại khỏi trang bị quân sự của Cục Xe - máy, Bộ Quốc phòng và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước (...) 

2.2. Trình tự, thủ tục sang tên xe qua nhiều đời chủ

Quy trình tiến hành sang tên xe qua nhiều đời chủ được thực hiện như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ

Người đang sử dụng xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú:

  • Xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA này; và nộp giấy tờ sau;
  • Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);
  • Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định;
  • Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe);

Bước 2: Xử lý hồ sơ tại cơ quan đăng ký xe

  • Trường hợp người đang sử dụng xe có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng: Trong thời hạn hai ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý hồ sơ xe giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú;
  • Trường hợp người đang sử dụng xe không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe: Cơ quan quản lý hồ sơ xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày; gửi thông báo cho người đứng tên trong đăng ký xe, niêm yết công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông và tại trụ sở cơ quan; tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ sang tên. Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan quản lý hồ sơ xe phải giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú.

Một số lưu ý đối với người đang sử dụng xe:

  • Trực tiếp đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục sang tên;
  • Kê khai cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về nguồn gốc xuất xứ của xe, quá trình mua bán, giao nhận xe;
  • Khai và nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật;

     Kết luận: Hồ sơ sang tên xe qua nhiều đời chủ bao gồm những giấy tờ và trình tự thủ tục nêu trên. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện thủ tục sang tên, chuyển quyền sở hữu xe cho người sử dụng mà các đơn vị quản lý cơ sở dữ liệu xe mất cắp, xe vật chứng: Ngay sau khi tiếp nhận văn bản của cơ quan đăng ký xe đề nghị xác minh, đơn vị quản lý cơ sở dữ liệu xe mất cắp, xe vật chứng trả lời bằng văn bản cho cơ quan đăng ký xe để giải quyết, xử lý theo đúng quy định pháp luật. Nơi đăng ký xe có sơ đồ chỉ dẫn, lịch tiếp dân, được bố trí ở địa điểm thuận tiện để tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, thủ tục đăng ký xe, có chỗ ngồi, chỗ để xe, hòm thư góp ý, biên chức danh của cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe và niêm yết công khai các quy định về thủ tục đăng ký xe, lệ phí đăng ký xe, các hành vi vi phạm và hình thức xử phạt vi phạm quy định về đăng ký, cấp biển số xe. [caption id="attachment_199814" align="aligncenter" width="294"] Hồ sơ sang tên xe qua nhiều đời chủ[/caption]

Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về hồ sơ sang tên xe qua nhiều đời chủ, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật hành chính 19006500 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178