• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Cấp lại hộ chiếu phổ thông bị mất: khi bạn bị mất Hộ chiếu phổ thông, phải trình báo cho cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn quy định...

  • Trình tự thủ tục cấp lại hộ chiếu phổ thông bị mất 2019
  • Cấp lại hộ chiếu phổ thông bị mất
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

 Cấp lại hộ chiếu phổ thông bị mất

Câu hỏi của bạn về Trình tự thủ tục cấp lại hộ chiếu bị mất

     Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn như sau:

     Hộ chiếu của tôi bị mất, bây giờ tôi muốn làm lại hộ chiếu thì phải làm những thủ tục gì ạ

     Rất mong được Luật sư giải đáp! Tôi xin chân thành cảm ơn

Câu trả lời của Luật sư về Trình tự thủ tục cấp lại hộ chiếu bị mất

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về vấn đề Trình tự thủ tục cấp lại hộ chiếu bị mất, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề Trình tự thủ tục cấp lại hộ chiếu bị mất như sau:

 1. Căn cứ pháp lý về việc cấp lại hộ chiếu bị mất

 2. Nội dung tư vấn cấp lại hộ chiếu phổ thông bị mất

     Hộ chiếu là giấy tờ tùy thân quan trọng của mỗi cá nhân trong việc xuất, nhập cảnh. Vậy khi Hộ chiếu bị mất thì có được cấp lại không? Thủ tục cấp lại Hộ chiếu bị mất như thế nào? Chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau: 

2.1. Quy định của pháp luật về cấp hộ chiếu cho công dân Việt Nam

      Theo quy định tại Nghị định 136/2007/NĐ-CP mọi công dân Việt Nam đều được cấp hộ chiếu phổ thông

     Khi hộ chiếu bị mất, phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn quy định để đảm bảo tối đa quyền lợi của mình. Tại Điều 9 Thông tư 29/2016/TT-BCA về cấp sửa đổi, bổ sung  hộ chiếu trong nước cho công dân Việt Nam quy định về nghĩa vụ thông báo tới Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh gần nhất, cụ thể:

1. Trách nhiệm của người bị mất hộ chiếu:

a) Trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện mất hộ chiếu, cần trình báo với cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh nơi gần nhất, theo Mẫu X08 để hủy giá trị sử dụng của hộ chiếu đã mất;

b) Khi đến trình báo, cần xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân còn giá trị sử dụng để kiểm tra, đối chiếu; nếu gửi đơn trình báo qua bưu điện thì đơn phải có xác nhận của Trưởng Công an phường, xã, thị trấn nơi người đó thường trú hoặc tạm trú;

c) Người bị mất hộ chiếu nếu không kịp thời trình báo với cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh sẽ bị xem xét xử lý hành chính theo quy định của pháp luật.

      [caption id="attachment_153406" align="aligncenter" width="457"]Cấp lại hộ chiếu phổ thông bị mất                           Cấp lại hộ chiếu phổ thông bị mất[/caption]

      Như vậy, kể từ khi phát hiện hộ chiếu bị mất, trong thời hạn 48h, bạn phải thông báo cho cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh gần nhất, đồng thời xuất trình CMND hoặc thẻ CCCD để đối chiếu.

     Trong trường hợp bạn không thông báo kịp thời trong thời hạn 48h, kể từ khi biết hộ chiếu bị mất thì bị phạt từ 500.000đ đến 2.000.000đ theo quy định tại khoản 2, điều 17, Nghị định 167/2013/NĐ-CP. Tuy nhiên, trên thực tế việc xác định lúc nào là thời điểm mà cá nhân biết được mình bị mất hộ chiếu là việc không dễ dàng. Bởi khi hộ chiếu bị mất người đó không biết, đến khi kiểm tra lại giấy tờ mới phát hiện ra hộ chiếu bị mất. Như vậy, quy định trên của nhà làm luật có phần chưa hợp lý so với thực tế.

2.2. Hồ sơ cấp lại hộ chiếu phổ thông bị mất

     Hồ sơ cấp lại Hộ chiếu phổ thông bị mất được quy định tại điều 1, mục I, Thông tư 29/2016/TT-BCA như sau:

 

Điều 6. Về hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu

1. Hồ sơ gồm:

a) 01 tờ khai Mẫu X01;

b) 02 ảnh mới chụp, cỡ 4cm x 6cm, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu, phông nền màu trắng. Trẻ em dưới 09 tuổi cấp chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ thì nộp 02 ảnh cỡ 3cm x 4cm;

c) Trẻ em dưới 14 tuổi nộp 01 bản sao hoặc bản chụp có chứng thực giấy khai sinh, nếu không có chứng thực thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu.

2.2. Cách thức nộp hồ sơ và nhận kết quả

   Theo Điều 15 Nghị định 94/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam như sau:

Điều 15.

1. Công dân Việt Nam ở trong nước đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông có thể nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh theo một trong các cách sau đây:

a) Trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.

b) Gửi hồ sơ qua đường bưu điện đến cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú và đề nghị được nhận kết quả qua đường bưu điện. Việc gửi hồ sơ và nhận kết quả qua đường bưu điện thực hiện theo thủ tục do Bộ Công an và Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam quy định.

c) Ủy thác cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an. Việc ủy thác thực hiện theo quy định của Bộ Công an.

2. Trường hợp cấp thiết cần hộ chiếu gấp (do Bộ Công an quy định) người đề nghị có thể nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an.

     Như vậy, bạn có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Hoặc bạn có thể chọn cách gián tiếp gửi tới Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh qua đường bưu điện. Trong trường hợp cần thiết người đề nghị có thể nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an

     Kết luận: Khi bạn bị mất Hộ chiếu phổ thông, phải trình báo cho cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn quy định, đồng thời nộp hồ sơ tới cơ quan quản lý xuất nhập cảnh nơi bạn cư trú để được cấp lại kịp thời, để bảo đảm được tối đa quyền và lợi ích của bản thân trong giao dịch dân sự.

     Một số bài viết liên quan:

     Để được tư vấn về thủ tục cấp lại hộ chiếu bị mất quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật dân sự: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected].Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Nguyễn Tâm  

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178