• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Trường hợp theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 thì phân chia di sản thừa kế theo pháp luật cũng tương tự như Bộ Luật dân sự 2005. Việc phân chia tài sản giải tỏa, đền bù khi nhà nước thu hồi đất không ảnh hưởng gì đến việc phân chia di sản thừa kế.

  • Tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất khi không có di chúc
  • Tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất khi không có di chúc
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết


Câu hỏi tư vấn của bạn:

Kính thưa Ban Tư Vấn Pháp Luật Luật Toàn Quốc

Cha mẹ tôi sinh hạ 4 người con trai, cha mẹ tôi ở tại khuôn viên vườn của ông bà nội để lại, trước năm 1975 có lập thêm khuôn viên vườn đất thổ cư cho người con trai đầu. Nhưng do bệnh tật người con trai đầu chết, sau đó đến năm 1978 người con trai thứ hai được cha mẹ cho ở và làm nhà trên khuôn viên vườn mà trước đây dự kiến cho người con trai đầu.Người con trai thứ ba ở cùng chung cha mẹ, riêng bản thân tôi ( con trai út ) phải tự lập mua đất thổ cư của người khác để ở. Đến năm 1990 cha tôi chết, năm 2011 mẹ tôi chết; trong thời gian khi cha mẹ còn sống không lập di chúc thừa kế về đất đai, không lập văn bản viết giấy cho đất về hai người con đang ở và sử dụng đất thổ cư của cha mẹ. Đồng thời sau khi cha mẹ chết gia đình không tổ chức họp các thành viên các con trong gia đình để lập văn bản giao quyền sử dụng đất thổ cư mà hai người anh đứng tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Năm 2016 do tình hình phát triển địa phương xây dựng đô thị, hai diện tích đất thổ cư trên được Ban Quản Lý dự án giat tỏa đền bù số tiền theo quy định của Nhà nước.

Thưa Ban Tư Vấn! Với số tiền đền bù mà Ban Quản Lý dự án giải quyết bản thân tôi có được quyền và lợi ích hợp pháp về phân chia tài sản của cha mẹ để lại theo Pháp luật, khi cha mẹ đã chết ? Việc phân chia tài sản giải tỏa đền bù đó theo Luật Dân Sự 2015 như thế nào ? 

Kính mong Ban Tư Vấn Pháp Luật Toàn Quốc giúp đở. Chân thành cảm ơn.

Kiến thức của luật sư:

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật dân sự 2005
  • Bộ luật dân sự 2015

Nội dung tư vấn:

  1. Về phân chia tài sản của cha mẹ chết để lại

     Theo quy định của Bộ luật dân sự 2005 quy định về thừa kế theo pháp luật như sau:

Điều 675. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

  1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:
  2. a) Không có di chúc;
  3. b) Di chúc không hợp pháp;
  4. c) Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;
  5. d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản.

     Theo quy định trên, trường hợp của bạn, thì cha mẹ của bạn chết mà không để lại di chúc thì di sản thừa kế mà cha mẹ bạn để lại như bạn trình bày là quyền sử dụng đất sẽ được chia theo pháp luật.

     Theo Điều 676 Bộ luật dân sự quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:

Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật

  1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
  2. a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  3. b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  4. c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
  5. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
  6. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

     Như vậy, Căn cứ quy định trên thì việc phân chia di sản thừa kế của anh, em bạn được chia theo hàng thừa kế thứ nhất. theo đó, bạn cần xét trong hàng thừa kế của bạn thì cha mẹ bạn mất còn có cha, mẹ của người chết (ông, bà bạn) còn sống hay không, hoặc cha mẹ bạn có người con nuôi nào hay không. Nếu như  ông bà, tức cha mẹ đẻ của cha mẹ bạn còn sống và có con nuôi thì số di sản thưa kế là quyền sử dụng đất này phải được chia đều cho những người trong cùng hàng thừa kế.

       Trường hợp nếu cha mẹ bạn chết chỉ còn lại 4 anh em bạn. Thì di sản thừa kế là bất động sản kia sẽ được chia đều cho cả 4 anh em bạn theo khoản 2 Điều 676.

  1. Phân chia di sản thừa kế theo pháp luật theo quy định của Bộ luật dân sư 2015.

     Trường hợp theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 thì phân chia di sản thừa kế theo pháp luật cũng tương tự như Bộ Luật dân sự 2005. Việc phân chia tài sản giải tỏa, đền bù khi nhà nước thu hồi đất không ảnh hưởng gì đến việc phân chia di sản thừa kế.

     Tuy nhiên theo như bạn có nêu, khi cha mẹ bạn chết, không để lại di chúc gia đình không tổ chức họp các thành viên các con trong gia đình để lập văn bản giao quyền sử dụng đất thổ cư mà hai người anh đứng tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp này tôi hiểu là hai người anh của bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo đó, tôi có thể tư vấn thêm cho bạn để bạn có thể giành được quyền lợi của mình đối với mảnh đất như sau:

     Theo khoản 1 Điều 645, Bộ luật dân sự 2005, thời hiệu khởi kiện về thừa kế: “Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình, hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế”.

     Theo đó, cha mẹ bạn mất năm 2011, không để lại di chúc, mà hai anh bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn hoàn toàn có quyền khởi kiện để yêu cầu phân chia di sản thừa kế. Bài viết tham khảo liên quan đến Tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất khi không có di chúc

Liên hệ Luật sư tư vấn về Tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất khi không có di chúc:

  • Tư vấn qua Tổng đài 19006500: Đây là hình thức tư vấn hiệu quả và nhanh nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về Tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất khi không có di chúc. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết;
  • Tư vấn qua Zalo: Tư vấn về Tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất khi không có di chúc qua số điện thoại zalo Luật Sư: 0931191033;
  • Tư vấn qua Email: Gửi câu hỏi về Tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất khi không có di chúc tới địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

 

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178