Việc buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động không chỉ đặt ra những câu hỏi về tính pháp lý mà còn chạm đến nguyên tắc đạo đức trong kinh doanh và quyền của người lao động. Bài viết này sẽ khám phá các khía cạnh pháp lý liên quan đến vấn đề này và tìm hiểu liệu hành vi như vậy có thể dẫn đến hậu quả pháp lý hay không, cũng như ảnh hưởng của nó đến môi trường làm việc và quan hệ lao động.
Tiền thưởng của người giúp việc gia đình theo quy định
16:59 19/04/2018
tiền thưởng của người giúp việc gia đình như sau: Hằng năm, căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc của người lao động và khả năng kinh tế của hộ [...]
- Tiền thưởng của người giúp việc gia đình theo quy định
- Tiền thưởng của người giúp việc gia đình
- Hỏi đáp luật lao động
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Tiền thưởng của người giúp việc gia đình
Kiến thức của bạn:
- Tiền thưởng của người giúp việc gia đình
Kiến thức của luật sư:
Căn cứ pháp lý:
- Nghị định 27/2014/NĐ-CP hướng dẫn bộ luật lao động về người giúp việc gia đình
Nội dung tư vấn về tiền thưởng của người giúp việc gia đình
1. Tiền lương ngừng việc của người giúp việc gia đình
Điều 16 Nghị định 27/2014/NĐ-CP hướng dẫn bộ luật lao động về người giúp việc gia đình quy định về tiền lương ngừng việc của người giúp việc gia đình như sau:
Thứ nhất: Người sử dụng lao động có trách nhiệm trả đủ tiền lương cho người lao động trong trường hợp người lao động phải ngừng việc do lỗi của người sử dụng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
Thứ hai: Người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động trong trường hợp người lao động phải ngừng việc mà không do lỗi của người sử dụng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
2. Khấu trừ tiền lương của người giúp việc gia đình
Điều 17 Nghị định 27/2014/NĐ-CP hướng dẫn bộ luật lao động về người giúp việc gia đình quy định về khấu trừ tiền lương của người giúp việc gia đình như sau:
Thứ nhất: Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc làm mất tài sản của người sử dụng lao động theo nội dung của hợp đồng lao động.
Thứ hai: Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 30% mức tiền lương hằng tháng đối với người lao động không sống tại gia đình người sử dụng lao động; không quá 60% mức tiền lương còn lại sau khi trừ chi phí tiền ăn, ở hằng tháng của người lao động (nếu có) đối với người lao động sống tại gia đình người sử dụng lao động.
Thứ ba: Khi khấu trừ tiền lương người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động biết. [caption id="attachment_84504" align="aligncenter" width="480"] Tiền thưởng của người giúp việc gia đình[/caption]
3. Tiền thưởng của người giúp việc gia đình
Điều 18 Nghị định 27/2014/NĐ-CP hướng dẫn bộ luật lao động về người giúp việc gia đình quy định về tiền thưởng của người giúp việc gia đình như sau:
Hằng năm, căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc của người lao động và khả năng kinh tế của hộ gia đình, người sử dụng lao động thưởng cho người lao động.
4. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi người lao động bị ốm, bị bệnh
Điều 20 Nghị định 27/2014/NĐ-CP hướng dẫn bộ luật lao động về người giúp việc gia đình quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi người lao động bị ốm, bị bệnh như sau:
Thứ nhất: Trường hợp người lao động sống cùng gia đình người sử dụng lao động bị ốm, bị bệnh, người sử dụng lao động tạo điều kiện để người lao động nghỉ ngơi, khám, chữa bệnh. Chi phí khám, chữa bệnh do người lao động chi trả, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
Thứ hai: Người sử dụng lao động không phải trả lương cho những ngày người lao động phải nghỉ việc do bị ốm, bị bệnh.
Để được tư vấn về tiền thưởng của người giúp việc gia đình chi tiết về bảo hiểm quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật bảo hiểm 24/7: 1900 6178 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Xin chân thành cảm ơn.