• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

     Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động bằng văn bản không chỉ là thủ tục hành chính mà còn là biểu hiện của sự tôn trọng quyền lợi người lao động. Vậy, nếu doanh nghiệp bỏ qua bước quan trọng này, họ có thể phải đối mặt với những hậu quả pháp lý nào? Bài viết này sẽ phân tích và làm rõ các quy định pháp luật liên quan, cũng như hậu quả mà doanh nghiệp có thể gặp phải khi không thông báo chấm dứt hợp đồng lao động bằng văn bản.

  • Doanh nghiệp không thông báo chấm dứt hợp đồng lao đồng bằng văn bản có bị phạt không
  • Doanh nghiệp không thông báo chấm dứt hợp đồng lao đồng bằng văn bản có bị phạt không
  • Hỏi đáp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

1. Chấm dứt hợp đồng lao động là gì?

     Chấm dứt hợp đồng lao động là sự kiện pháp lý làm chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia trong quan hệ lao động. Nói cách khác, khi hợp đồng lao động chấm dứt, người lao động không còn phải làm việc cho người sử dụng lao động nữa và người sử dụng lao động cũng không còn nghĩa vụ trả lương và các chế độ phúc lợi cho người lao động.

     Có nhiều trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động khác nhau, được quy định tại Điều 34 của Bộ luật Lao động 2019. Một số trường hợp phổ biến bao gồm:

  • Hết hạn hợp đồng lao động: Hợp đồng lao động có thời hạn sẽ tự động chấm dứt khi đến hạn, trừ trường hợp hai bên thỏa thuận gia hạn.
  • Hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động: Nếu hợp đồng lao động được ký kết để thực hiện một công việc cụ thể, thì khi công việc đó được hoàn thành, hợp đồng lao động cũng sẽ chấm dứt.
  • Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động: Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận để chấm dứt hợp đồng lao động bất cứ lúc nào, miễn là thỏa thuận đó không vi phạm pháp luật.
  • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động: Người lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong một số trường hợp nhất định, ví dụ như: Người lao động bị ốm đau, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp dẫn đến mất khả năng lao động; người lao động bị người sử dụng lao động vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ; người lao động tìm được việc làm khác có điều kiện tốt hơn.
  • Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (sa thải): Người sử dụng lao động chỉ được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động trong một số trường hợp nhất định, ví dụ như: người lao động vi phạm nghiêm trọng nội quy, quy chế lao động của cơ sở; người lao động có hành vi làm thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động; người lao động không hoàn thành nhiệm vụ được giao; người sử dụng lao động tổ chức lại sản xuất, kinh doanh dẫn đến việc cắt giảm lao động.

Doanh nghiệp không thông báo chấm dứt hợp đồng lao đồng bằng văn bản có bị phạt không

2. Công ty phải thông báo chấm dứt hợp đồng lao động cho người lao động theo hình thức nào?

     Thời gian thông báo trước: Theo quy định của Bộ luật Lao động 2012, doanh nghiệp cần phải thông báo trước khi chấm dứt hợp đồng lao động:

  • 45 ngày đối với hợp đồng không xác định thời hạn.
  • 30 ngày đối với hợp đồng xác định thời hạn.
  • 03 ngày làm việc đối với hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc có thời hạn dưới 12 tháng.

     Cách thức thông báo: Doanh nghiệp cần lập một văn bản thông báo chấm dứt hợp đồng lao động. Văn bản này cần chứa các thông tin sau:

  • Ngày, tháng, năm thông báo.
  • Tên doanh nghiệp hoặc tổ chức sử dụng lao động.
  • Thông tin người lao động bị chấm dứt hợp đồng bao gồm: họ tên, địa chỉ, số điện thoại…
  • Lý do chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động.
  • Nghĩa vụ của người lao động trước khi hợp đồng lao động hết hiệu lực.
  • Thời gian chấm dứt bắt đầu từ thời gian nào.
  • Nơi nhận thông báo.

3. Doanh nghiệp không thông báo chấm dứt hợp đồng lao đồng bằng văn bản có bị phạt không?

     Nếu chấm dứt hợp đồng mà không thực hiện nghĩa vụ thông báo trước theo đúng quy định sẽ bị coi là việc chấm dứt hợp đồng một cách đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật. Nếu doanh nghiệp không tạo văn bản thông báo chấm dứt hợp đồng lao động, họ sẽ phải chịu phạt. Dựa trên Điều 12, khoản 1 của Nghị định 12/2022/NĐ-CP:

Điều 12. Vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và Điều 34 của Bộ luật Lao động.

     Như vậy, người sử dụng lao động có thể bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu họ không tạo văn bản thông báo cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật Lao động. Đối với tổ chức, mức phạt sẽ tăng lên gấp đôi mức phạt tiền đối với cá nhân.

Doanh nghiệp không thông báo chấm dứt hợp đồng lao đồng bằng văn bản có bị phạt không

4. Chuyên mục hỏi đáp

 Câu hỏi 1: Người lao động có trách nhiệm gì khi chấm dứt hợp đồng lao động?

     Trách nhiệm của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động phụ thuộc vào lý do chấm dứt hợp đồngquy định của hợp đồng lao động. Tuy nhiên, nhìn chung, người lao động có những trách nhiệm sau:

  • Thông báo cho người sử dụng lao động
  • Đảm bảo thanh lý mọi khoản tiền liên quan đến quyền lợi của cả hai bên trong vòng 14 ngày làm việc từ ngày hợp đồng lao động chấm dứt.
  • Nếu hợp đồng lao động bị chấm dứt một cách không hợp pháp, người lao động phải tiếp tục công việc theo hợp đồng lao động đã ký.

 Câu hỏi 2: Trong trường hợp nào người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

     Theo quy định của Luật Lao động 2019, có một số tình huống mà người sử dụng lao động có thể chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần sự đồng ý của người lao động:

  • Trường hợp người lao động không thực hiện đúng công việc theo hợp đồng.
  • Khi người lao động mắc bệnh hoặc gặp tai nạn và sau thời gian điều trị, khả năng lao động vẫn không phục hồi.
  • Trong tình huống thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc do yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền mà phải giảm bớt chỗ làm việc.
  • Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng hoặc sau thời gian mà các bên đã thỏa thuận.
  • Người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178