• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Câu hỏi về việc ứng lương trước Tết trở nên phổ biến trong giới lao động.  Bài viết này sẽ phân tích và làm rõ quy định pháp luật liên quan đến việc ứng lương trước Tết, đồng thời đưa ra cái nhìn tổng quan về thực tiễn áp dụng tại các doanh nghiệp, qua đó giúp người lao động có cái nhìn đầy đủ và chính xác nhất về quyền lợi của mình.

  • Người lao động có được ứng lương trước tết không
  • Người lao động có được ứng lương trước tết không
  • Hỏi đáp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

1. Thế nào là ứng trước tiền lương?

     Ứng trước tiền lương, hay còn gọi là tạm ứng lương, là việc người lao động nhận một phần hoặc toàn bộ tiền lương trước thời hạn thanh toán. Đây là hình thức hỗ trợ tài chính cho nhân viên trong trường hợp cần thiết, nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu và giải quyết các khó khăn tài chính trước khi nhận được khoản lương định kỳ.

     Có hai loại ứng trước tiền lương chính:

  • Ứng lương theo thỏa thuận: Người lao động và người sử dụng lao động tự thỏa thuận về số tiền, thời điểm và điều kiện ứng trước. Hình thức này không bị tính lãi.
  • Ứng lương theo quy định của pháp luật: Luật Lao động quy định một số trường hợp người lao động được ứng trước tiền lương, bao gồm:
    • Nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 1 tuần trở lên (tối đa 1 tháng lương).
    • Bị tạm đình chỉ công việc (50% tiền lương).
    • Doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính (tối đa 3 tháng lương).

Người lao động có được ứng lương trước tết không

 

2. Người lao động có được ứng lương trước tết không? 

     Theo Điều 101 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Điều 101. Tạm ứng tiền lương

1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.

2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.

Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.

3. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.

     Như vậy, Bộ luật Lao động cho phép người lao động có thể đề nghị ứng trước lương khi có thỏa thuận với người sử dụng lao động. Số tiền được ứng trước không bị tính lãi. Khi người lao động nghỉ phép hàng năm mà chưa đến thời điểm trả lương, họ có quyền được tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày nghỉ. Do đó, người lao động có thể đề nghị ứng trước lương để chuẩn bị cho kỳ nghỉ Tết. Tuy nhiên, việc này không phải là bắt buộc và người sử dụng lao động có quyền quyết định có cho phép ứng trước lương hay không.

Người lao động có được ứng lương trước tết không

3.Người lao động được ứng trước tiền lương tối đa bao nhiêu?

Theo Điều 101 Bộ luật Lao động 2019:

  • Tạm ứng lương khi thực hiện nghĩa vụ công dân: Theo quy định, người lao động có thể được tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày nghỉ tạm thời để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. Điều này giúp đảm bảo quyền lợi tài chính cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nghĩa vụ công dân.
  • Tạm ứng lương trước Tết: Trong trường hợp ứng lương trước Tết, người lao động có thể đề xuất tạm ứng lương từ 30%, 50%, 70%, tối đa là 100% tháng lương. Điều này giúp người lao động có đủ tài chính để chuẩn bị cho kỳ nghỉ lễ quan trọng này.

Những quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động, đồng thời cung cấp sự linh hoạt trong việc quản lý tài chính cá nhân. Tuy nhiên, việc tạm ứng lương cũng cần tuân thủ các quy định của pháp luật và hợp đồng lao động.

4. Chuyên mục hỏi đáp

 Câu hỏi 1: Có bị tính lãi khi vay tiền lương không?

Khi người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi. Nhưng khi bạn vay tiền theo lương từ ngân hàng, bạn sẽ phải trả lãi suất. Mức lãi suất thường phụ thuộc vào ngân hàng và các điều kiện cụ thể của khoản vay.

 Câu hỏi 2: Người sử dụng lao động có thể từ chối yêu cầu ứng trước lương của người lao động không?

Theo quy định của pháp luật, người sử dụng lao động có trách nhiệm tạm ứng lương cho người lao động trong một số trường hợp cụ thể.

Theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, người sử dụng lao động không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật sẽ bị phạt tiền.

Tuy nhiên, việc tạm ứng lương cũng cần tuân thủ các quy định của pháp luật và hợp đồng lao động. Trong một số trường hợp, người sử dụng lao động có thể từ chối yêu cầu tạm ứng lương nếu việc đó không phù hợp với các quy định hoặc điều kiện đã được thỏa thuận.

 Câu hỏi 3: Trong thời gian đình chỉ công việc mà người sử dụng lao động không tạm ứng tiền lương thì xử lý như thế nào?

Theo Điều 17, khoản 2 của Nghị định số 12/2022/NĐ-CP, những người sử dụng lao động mà không tạm ứng hoặc không tạm ứng đủ lương cho người lao động trong thời gian bị tạm dừng công việc theo quy định của pháp luật sẽ phải chịu hình phạt tiền:

  • Khi vi phạm từ 01 đến 10 người lao động, mức phạt tiền sẽ từ 5.000.000 đồng lên đến 10.000.000 đồng.
  • Từ 11 đến 50 người lao động, mức phạt tiền sẽ là từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
  • Từ 51 đến 100 người lao động, mức phạt tiền sẽ là từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
  • Từ 101 đến 300 người lao động, mức phạt tiền sẽ là từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
  • Từ 301 người lao động trở lên, mức phạt tiền sẽ là từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178