• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

     Bài viết này sẽ khám phá và làm rõ liệu rằng, nếu doanh nghiệp không nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau cho người lao động, họ có thể phải đối mặt với những hậu quả pháp lý nào. Chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu các quy định pháp luật liên quan và những vấn đề mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong trường hợp không tuân thủ.

  • Doanh nghiệp không nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau cho người lao động có bị phạt không
  • Doanh nghiệp không nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau cho người lao động có bị phạt không
  • Hỏi đáp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

1. Chế độ ốm đau là gì?

     Chế độ ốm đau là một chính sách an sinh xã hội của Nhà nước Việt Nam nhằm hỗ trợ người lao động khi họ bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động (TNLĐ) hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do TNLĐ, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

Doanh nghiệp không nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau cho người lao động có bị phạt không

2. Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp hồ sơ ốm đau cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời gian bao lâu?

     Theo quy định tại khoản 2 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội

     Theo đó, người lao động cần chuẩn bị hồ sơ theo quy định và gửi cho công ty. Công ty sau đó phải nhận hồ sơ từ người lao động, lập Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe (mẫu số 01B-HSB) trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, và gửi cho cơ quan BHXH nơi công ty đóng BHXH.

     Nếu công ty nợ tiền đóng Bảo hiểm xã hội thì người lao động sẽ không được giải quyết chế độ ốm đau. Do đó, chủ sử dụng lao động, công ty và doanh nghiệp cần thực hiện đóng đủ tiền Bảo hiểm xã hội hàng tháng cho người lao động để không ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp và chính đáng của người lao động.

3. Doanh nghiệp không nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau cho người lao động có bị phạt không?

     Theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 41 Nghị định 12/2022/NĐ-CP:

Điều 41.Vi phạm cá quy định khác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp

4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

b) Không lập danh sách người lao động hoặc không lập hồ sơ hặc không nộp hồ sơ đúng thời hạn quy định khoản 2 Điều 102 của Luật Bảo hiểm xã hội

     Như vậy, nếu doanh nghiệp không thực hiện việc nộp hồ sơ để nhận chế độ ốm đau cho người lao động, họ sẽ phải chịu mức phạt từ 4.000.0000 đến 8.000.000 đồng.

Doanh nghiệp không nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau cho người lao động có bị phạt không

4. Chuyên mục hỏi đáp

Câu hỏi 1: Người lao động không được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp nào?

     Dựa trên Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, có một số trường hợp mà người lao động không được hưởng quyền lợi ốm đau:

  • Trường hợp người lao động tự gây ra tình trạng ốm đau hoặc tai nạn do việc tự làm hại sức khỏe, sử dụng rượu hoặc chất ma túy, tiền chất ma túy.
  • Trường hợp người lao động nghỉ việc để điều trị lần đầu tiên do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.
  • Trường hợp người lao động bị ốm đau hoặc tai nạn không phải do tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hàng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không lương; hoặc nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản.

Câu hỏi 2: Người lao động được hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau tối đa bao nhiêu ngày trong một năm?

     Dựa trên quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 tại Điều 27, quyền lợi khi con bị ốm đau trong một năm cho mỗi con được quy định như sau:

  • Với trẻ em dưới 03 tuổi, mỗi năm được nghỉ chăm sóc con tối đa 20 ngày làm việc.
  • Với trẻ từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi, mỗi năm được nghỉ chăm sóc con tối đa 15 ngày làm việc.
Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178