• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Thủ tục xử lý kỷ luật sa thải theo quy định của pháp luật hiện hành. 1. Những trường hợp bị xử lý kỷ luật sa thải. Những trường hợp bị xử lý kỷ luật sa thải

  • Thủ tục xử lý kỷ luật sa thải theo quy định của pháp luật hiện hành
  • Thủ tục xử lý kỷ luật sa thải
  • Hỏi đáp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Thủ tục xử lý kỷ luật sa thải

Câu hỏi của bạn:

     Thủ tục xử lý kỷ luât sa thải theo quy quy định của pháp luật như thế nào theo quy định của pháp luật?

Kiến thức của luật sư:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn về thủ tục xử lý kỷ luật sa thải

1. Những trường hợp bị xử lý kỷ luật sa thải

     Những trường hợp bị xử lý kỷ luật sa thải được quy định tại điều 126 Bộ luật lao động năm 2012:

     "Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:

     1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;

     2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.

     Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này;

     3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.

     Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động."

     Đối với những người lao động vi phạm những quy định trên mà trong hợp đồng lao động hoặc nội quy công ty có ghi nhận hành vi này là bị sa thải thì theo quy định người lao động sẽ bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật là sa thải, nếu hợp đồng lao động và nội quy không quy định nhưng pháp luật có quy định sa thải thì không kỷ luật sa thải người lao động được. [caption id="attachment_87838" align="aligncenter" width="450"]Thủ tục xử lý kỷ luật sa thải Thủ tục xử lý kỷ luật sa thải[/caption]

2. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật sa thải

     Theo quy định tại điều 30 Nghị định 05/2015/NĐ-CP, trình tự xử lý kỷ luật sa thải như sau:

     Thứ nhất: Người sử dụng lao động gửi thông báo bằng văn bản về việc tham dự cuộc họp xử lý kỷ luật lao động cho Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên cơ sở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở, người lao động, cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật của người lao động dưới 18 tuổi ít nhất 5 ngày làm việc trước khi tiến hành cuộc họp.

     Thứ hai: Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động được tiến hành khi có mặt đầy đủ các thành phần tham dự được thông báo theo quy định trên. Trường hợp người sử dụng lao động đã 03 lần thông báo bằng văn bản, mà một trong các thành phần tham dự không có mặt thì người sử dụng lao động tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, trừ trường hợp người lao động đang trong thời gian không được xử lý kỷ luật.

     Thứ ba: Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản và được thông qua các thành viên tham dự trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký của các thành phần tham dự cuộc họp quy định trên này và người lập biên bản. Trường hợp một trong các thành phần đã tham dự cuộc họp mà không ký vào biên bản thì phải ghi rõ lý do.

     Người giao kết hợp đồng lao động người đại diện theo pháp luật quy định tại điều lệ của doanh nghiệp, hợp tác xã; người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức theo quy định của pháp luật; chủ hộ gia đình là người có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động. Người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động chỉ có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động theo hình thức khiển trách.

     Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được ban hành trong thời hạn của thời hiệu xử lý kỷ luật lao động hoặc thời hạn kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động theo Điều 124 của Bộ luật Lao động, Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được gửi đến các thành phần tham dự phiên họp xử lý kỷ luật lao động.

     Ngoài ra, bạn có thể tham khảo một số bài viết sau:

   Để được tư vấn chi tiết về thủ tục xử lý kỷ luật sa thải quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178