• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Thủ tục nhận nuôi con nuôi đích danh 2019, điều kiện nuôi con nuôi, thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài,......

  • Thủ tục nhận nuôi con nuôi đích danh 2020
  • Thủ tục nhận nuôi con nuôi đích danh
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Thủ tục nhận nuôi con nuôi đích danh 

Câu hỏi của bạn về thủ tục nhận nuôi con nuôi đích danh

     “Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn được hỏi Luật sư như sau: Thủ tục nhận nuôi con nuôi đích danh được thực hiện như thế nào? Xin chân thành cảm ơn!"

Câu trả lời của luật sư về thủ tục nhận nuôi con nuôi đích danh

      Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về thủ tục nhận nuôi con nuôi đích danh, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về thủ tục nhận nuôi con nuôi đích danh như sau:

1. Căn cứ pháp lý về thủ tục nhận nuôi con nuôi đích danh

2. Nội dung tư vấn về thủ tục nhận nuôi con nuôi đích danh

     Nuôi con nuôi là một chế định quan trọng được thể hiện rất rõ trong hệ thống pháp luật các nước cũng như pháp luật Việt Nam. Việc nuôi con nuôi nhằm xác lập quan hệ cha, mẹ và con lâu dài, bền vững, vì lợi ích tốt nhất của người được nhận làm con nuôi, bảo đảm cho con nuôi được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong môi trường gia đình. Hiện nay vấn đề nuôi con nuôi được điều chỉnh chủ yếu bởi Luật nuôi con nuôi 2010, cụ thể tại Chương II và Chương III, với các Điều từ Điều 14 đến Điều 43. 

2.1. Điều kiện nhận nuôi con nuôi đích danh

      Thứ nhất, về điều kiện của người nhận nuôi con nuôi đích danh:

       Đối với trường hợp nhận nuôi con nuôi đích danh trong nước, theo quy định tại Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 thì: 

Điều 14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi

1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

d) Có tư cách đạo đức tốt.

2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:

a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

c) Đang chấp hành hình phạt tù;

d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này.

     Thứ hai, về điều kiện của người được nhận nuôi:

     Về nguyên tắc, một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng. Đồng thời, người được nhận làm con nuôi phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 8 Luật nuôi con nuôi 2010, cụ thể như sau:

  •  Trẻ em dưới 16 tuổi
  •  Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    + Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;

    + Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.

    + Cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày.

     Chỉ cho làm con nuôi người ở nước ngoài khi không thể tìm được gia đình thay thế ở trong nước. [caption id="attachment_136438" align="aligncenter" width="450"] Thủ tục nhận nuôi con nuôi đích danh [/caption]

2.2. Hồ sơ nhận nuôi con nuôi đích danh

      Hồ sơ của người nhận con nuôi đích danh gồm có:

  • Đơn xin nhận con nuôi;
  • Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
  • Phiếu lý lịch tư pháp;
  • Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
  • Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này.
     Hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi đích danh, tùy từng trường hợp phải bổ sung thêm những giấy tờ sau:
  • Giấy tờ chứng minh người nhận con nuôi là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi.
  • Giấy tờ chứng minh có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được nhận làm con nuôi.
  • Giấy tờ chứng minh trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo, khuyết tật…
  • Giấy xác nhận của UBND hoặc Công an cấp xã, nơi cư trú tại Việt Nam và các giấy tờ, tài liệu khác chứng minh người nhận con nuôi là người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi.
      Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi đích danh gồm:
  • Giấy khai sinh của trẻ em ( Bản sao hoặc bản photo có công chứng, chứng thực);
  • Giấy đồng ý làm con nuôi của trẻ em ( Trong trường hợp trẻ em từ 9 tuổi trở lên);
  • Giấy cho trẻ em làm con nuôi người nước ngoài của cha đẻ/mẹ đẻ;
  • 02 ảnh toàn thân của trẻ ( ảnh chụp không quá 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ);
  • Giấy khám sức khỏe của trẻ em (Giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế cấp quận/huyện hoặc tương đương trở lên cấp);
  • Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được làm con nuôi mất tích đối với người được làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;

 2.3. Thủ tục nộp và tiếp nhận hồ sơ của người nhận con nuôi nước ngoài 

      Thủ tục nộp và tiếp nhận hồ sơ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật Nuôi con nuôi và quy định cụ thể sau đây:   

   

"1. Trường hợp nhận con nuôi đích danh, thì người nhận con nuôi trực tiếp nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi. Trường hợp có lý do chính đáng mà không thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi, người nhận con nuôi ủy quyền bằng văn bản cho người có quan hệ họ hàng, thân thích thường trú tại Việt Nam nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi hoặc gửi hồ sơ cho Cục Con nuôi qua đường bưu điện theo hình thức gửi bảo đảm.       

2. Trường hợp nhận con nuôi không đích danh, thì người nhận con nuôi thường trú tại nước là thành viên của điều ước quốc tế về hợp tác nuôi con nuôi với Việt Nam nộp hồ sơ cho Cục Con nuôi thông qua tổ chức con nuôi của nước đó được cấp phép hoạt động tại Việt Nam; nếu nước đó không có tổ chức con nuôi được cấp phép hoạt động tại Việt Nam, thì người nhận con nuôi nộp hồ sơ cho Cục Con nuôi thông qua Cơ quan đại diện Ngoại giao hoặc Cơ quan Lãnh sự của nước đó tại Việt Nam.       

3. Cục Con nuôi xem xét, tiếp nhận hồ sơ của người nhận con nuôi căn cứ số lượng trẻ em Việt Nam có đủ điều kiện làm con nuôi ở nước ngoài."

Kết luận: để được nhận nuôi con nuôi đích danh, bạn cần đảm bảo các điều kiện nêu trên đồng thời cần phải chuẩn bị hồ sơ và nộp tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm các bài viết sau:

 Để được tư vấn chi tiết về thủ tục nhận nuôi con nuôi đích danh, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email:[email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178