Thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài hiện nay
16:15 02/08/2024
Thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài, điều kiện của người nhận con nuôi, hồ sơ nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài, hồ sơ nhận con nuôi bao gồm những loại giấy tờ gì
- Thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài hiện nay
- Thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
- Pháp luật dân sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
Câu hỏi của bạn về thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
“Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn được hỏi Luật sư như sau: Thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài được thực hiện như thế nào? Xin chân thành cảm ơn!"
Câu trả lời của luật sư về thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài như sau:
Căn cứ pháp lý về thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
- Luật Nuôi con nuôi năm 2010
- Nghị định 19/2011/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi
- Nghị định 114/2016/NĐ-CP Quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài
Nội dung tư vấn về thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
Nuôi con nuôi là một chế định quan trọng được thể hiện rất rõ trong hệ thống pháp luật các nước cũng như pháp luật Việt Nam. Tuy mỗi nước có những quy định khác nhau về trình tự, thủ tục giải quyết việc nuôi con nuôi, nhưng đều có chung một mục đích đó là nhằm đảm bảo lợi ích tốt nhất cho trẻ em.
Kể từ khi Việt Nam thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, giao lưu về mọi mặt giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài ngày càng phát triển, thì các quan hệ về hôn nhân và gia đình của công dân Việt Nam với người nước ngoài, trong đó có các quan hệ nuôi con nuôi ngày càng đa dạng. Trong bối cảnh đó, việc người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi đã và đang đặt ra nhiều vấn đề cần phải giải quyết. Để hiểu rõ hơn về trình tự thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài, Luật Toàn Quốc quan điểm tư vấn như sau:
1. Điều kiện nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
Nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài là việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam, giữa công dân Việt Nam với nhau mà một bên định cư ở nước ngoài. Hiện nay vấn đề nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài được điều chỉnh chủ yếu bởi Luật nuôi con nuôi 2010, cụ thể tại Chương III: Nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài, với các Điều từ Điều 28 đến Điều 43.
Về điều kiện nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài, Điều 29 Luật nuôi con nuôi có quy định về điều kiện của người nhận nuôi con nuôi như sau:
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và quy định tại Điều 14 của Luật này.
2. Công dân Việt Nam nhận người nước ngoài làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 14 của Luật này và pháp luật của nước nơi người được nhận làm con nuôi thường trú.
Theo đó, Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định:
1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:
a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này.
Về người được nhận làm con nuôi: Về nguyên tắc, một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng. Đồng thời, người được nhận làm con nuôi phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 8 Luật nuôi con nuôi 2010, cụ thể như sau:
- Trẻ em dưới 16 tuổi
- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Hồ sơ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có các giấy tờ, tài liệu sau đây:
- Đơn xin nhận con nuôi;
- Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
- Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;
- Bản điều tra về tâm lý, gia đình;
- Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe;
- Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;
- Phiếu lý lịch tư pháp( có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi);
- Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh theo quy định của Luật nuôi con nuôi.
Các giấy tờ, tài liệu trên do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú lập, cấp hoặc xác nhận( trừ đơn xin nhận con nuôi)
Hồ sơ của người nhận con nuôi được lập thành 02 bộ và nộp cho Bộ Tư pháp thông qua cơ quan trung ương về nuôi con nuôi của nước nơi người nhận con nuôi thường trú; trường hợp nhận con nuôi đích danh thì người nhận con nuôi có thể trực tiếp nộp hồ sơ cho Bộ Tư pháp.
Về hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài gồm có:
- Giấy khai sinh;
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
- Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
- Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;
- Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
- Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em;
- Tài liệu chứng minh đã thực hiện việc tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em theo quy định tại khoản 2 điều 15 của Luật nuôi con nuôi nhưng không thành.
3. Thủ tục nộp và tiếp nhận hồ sơ của người nhận con nuôi nước ngoài
Thủ tục nộp và tiếp nhận hồ sơ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật Nuôi con nuôi và quy định cụ thể sau đây:
1. Trường hợp nhận con nuôi đích danh, thì người nhận con nuôi trực tiếp nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi. Trường hợp có lý do chính đáng mà không thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi, người nhận con nuôi ủy quyền bằng văn bản cho người có quan hệ họ hàng, thân thích thường trú tại Việt Nam nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi hoặc gửi hồ sơ cho Cục Con nuôi qua đường bưu điện theo hình thức gửi bảo đảm.
2. Trường hợp nhận con nuôi không đích danh, thì người nhận con nuôi thường trú tại nước là thành viên của điều ước quốc tế về hợp tác nuôi con nuôi với Việt Nam nộp hồ sơ cho Cục Con nuôi thông qua tổ chức con nuôi của nước đó được cấp phép hoạt động tại Việt Nam; nếu nước đó không có tổ chức con nuôi được cấp phép hoạt động tại Việt Nam, thì người nhận con nuôi nộp hồ sơ cho Cục Con nuôi thông qua Cơ quan đại diện Ngoại giao hoặc Cơ quan Lãnh sự của nước đó tại Việt Nam.
3. Cục Con nuôi xem xét, tiếp nhận hồ sơ của người nhận con nuôi căn cứ số lượng trẻ em Việt Nam có đủ điều kiện làm con nuôi ở nước ngoài.
4. Mức lệ phí đăng kí nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
Tùy từng trường hợp mà mức lệ phí đăng kí nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài có sự khác nhau, cụ thể như sau:
- Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận con nuôi là công dân Việt Nam: 9.000.000 đồng/trường hợp.
- Mức thu lệ phí thu đối với trường hợp người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi là công dân Việt Nam: 4.500.000 đồng/trường hợp.
- Mức thu lệ phí thu đối với trường hợp người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng nhận trẻ em Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới của Việt Nam làm con nuôi: 4.500.000 đồng/trường hợp.
- Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài: 150 đô la Mỹ/trường hợp. Mức lệ phí này được quy đổi ra đồng tiền của nước sở tại theo tỷ giá bán ra của đồng đô la Mỹ do ngân hàng nơi cơ quan đại diện Việt Nam ở nước đó mở tài khoản công bố.
Trường hợp cha dượng, mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi được giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài;
Nhận hai trẻ em trở lên là anh chị em ruột làm con nuôi thì từ trẻ em thứ hai trở đi được giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài;
Trường hợp nhận con nuôi thuộc cả hai trường hợp nêu trên thì người nộp lệ phí được lựa chọn áp dụng mức giảm lệ phí thuộc một trong hai trường hợp.
Miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi đối với trường hợp đăng ký lại việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật về nuôi con nuôi.
Trên đây là quan điểm tư vấn của Luật Toàn Quốc về thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm các bài viết sau:
- Thủ tục đăng ký nuôi con nuôi trong nước tại cơ quan có thẩm quyền
- Điều kiện nhận nuôi con nuôi theo quy định pháp luật hiện hành
- Thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài – Luật Toàn Quốc
- Đăng ký giám hộ có yếu tố nước ngoài theo quy định luật mới nhất
Hỗ trợ về nội dung bài viết.
Nếu bạn còn những thắc mắc chưa hiểu hết về bài viết, thì bạn hãy gọi cho Luật Sư. Chúng tôi luôn sẵn sàng đồng hành, giải đáp những câu hỏi của bạn.
Bạn có thể liên hệ với Luật Sư theo những cách sau.
+ Tư vấn miễn phí qua tổng đài gọi: 19006500
+ Tư vấn qua Zalo: Số điện thoại zalo Luật sư: 0931191033
+ Gửi câu hỏi tới địa chỉ Email: [email protected]
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn sự tin tưởng của quý khách dành cho chúng tôi!