Thủ tục lập di chúc theo quy định của pháp luật
17:03 23/06/2020
Bây giờ bố em muốn viết 1 tờ di chúc để sau này lúc già yếu hoặc mất đi thì đều được chia sẵn đất .....Thủ tục lập di chúc theo quy định của pháp luật...
- Thủ tục lập di chúc theo quy định của pháp luật
- Thủ tục lập di chúc
- Pháp luật dân sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Thủ tục lập di chúc
Câu hỏi của bạn về thủ tục lập di chúc:
Xin chào luật sư!
Mong luật sư tư vấn giúp em một vấn đề này với ạ. Bây giờ bố em muốn viết 1 tờ di chúc để sau này lúc già yếu hoặc mất đi thì đều được chia sẵn đất chỉ việc làm sổ đỏ sang tên cho các con, nhưng bây giờ viết di chúc thì không muốn con trai được biết mà chỉ 2 con gái biết thôi. Thì bố em cần làm những thủ tục gì, viết di chúc và ký kết như nào ạ? Xin cảm ơn luật sư!
Câu trả lời của luật sư về thủ tục lập di chúc:
1. Căn cứ pháp lý về thù tục lập di chúc
2. Nội dung tư vấn về thủ tục lập di chúc
Hiện tại, bố mẹ bạn muốn lập di chúc để phân chia đất đai cho các con sau khi mất đi. Bạn đang muốn biết về trình tự, thủ tục để lập một bản di chúc hợp pháp. Liên quan đến vấn đề này, luật Toàn Quốc xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
[caption id="attachment_197497" align="aligncenter" width="562"] Thủ tục lập di chúc[/caption]
2.1. Di chúc là gì?
Đầu tiên, chúng ta hãy cùng tìm hiểu về khái niệm di chúc được quy định như thế nào? Theo điều 624 Bộ luật dân sự 2015 thì di chúc được định nghĩa như sau:- Là sự thể hiện ý chí của cá nhân có tài sản để lại mà không phải là của bất cứ chủ thể nào khác;
- Mục đích của việc lập di chúc là chuyển tài sản là di sản của mình cho người khác;
- Chỉ có hiệu lực sau khi người đó chết.
2.2. Các hình thức của di chúc
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
- Di chúc bằng văn bản có công chứng.
- Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
2.2.1. Di chúc miệng
Di chúc miệng được áp dụng trong trường hợp nào? Theo Điều 629 Bộ luật dân sự quy định như sau:Điều 630. Di chúc hợp pháp
.....................
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Căn cứ vào các quy định trên, di chúc miệng được coi là hợp pháp khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau:
- Người để lại di chúc miệng phải đang bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản
- Di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Đồng thời, di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày. Tuy nhiên, những người sau đây không được làm chứng:
- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Lưu ý: Nếu sau 3 tháng mà người để lại di chúc miệng còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng đương nhiên bị hủy bỏ [caption id="attachment_197498" align="aligncenter" width="488"] Thủ tục lập di chúc[/caption]
2.2.2. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
Người để lại di sản có thể tự lập di chúc bằng văn bản không cần người làm chứng. Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:
Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 631. Nội dung của di chúc
1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
d) Di sản để lại và nơi có di sản.
2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.
3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Điều 633. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này.
2.2.3. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
Người lập di chúc có thể mời người làm chứng cho di chúc của mình. Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:
Điều 634. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này.
2.2.4. Di chúc bằng văn bản có công chứng, chứng thực
Việc công chứng, chứng thực di chúc được quy định tại điều 636 bộ luật dân sự 2015 được quy định như sau:
Điều 636. Thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã
Việc lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã phải tuân theo thủ tục sau đây:
1. Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc.
2. Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.
- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
- Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
- Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
Để được tư vấn chi tiết về thủ tục lập di chúc, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật dân sự 24/7: 19006500 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: [email protected] Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất!
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Chuyên viên: Văn Chung