• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Bây giờ bố em muốn viết 1 tờ di chúc để sau này lúc già yếu hoặc mất đi thì đều được chia sẵn đất .....Thủ tục lập di chúc theo quy định của pháp luật...

  • Thủ tục lập di chúc theo quy định của pháp luật
  • Thủ tục lập di chúc
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Thủ tục lập di chúc

Câu hỏi của bạn về thủ tục lập di chúc:

Xin chào luật sư!

Mong luật sư tư vấn giúp em một vấn đề này với ạ. Bây giờ bố em muốn viết 1 tờ di chúc để sau này lúc già yếu hoặc mất đi thì đều được chia sẵn đất chỉ việc làm sổ đỏ sang tên cho các con, nhưng bây giờ viết di chúc thì không muốn con trai được biết mà chỉ 2 con gái biết thôi. Thì bố em cần làm những thủ tục gì, viết di chúc và ký kết như nào ạ? Xin cảm ơn luật sư!

Câu trả lời của luật sư về thủ tục lập di chúc:

     Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn về thủ tục lập di chúc, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về thủ tục lập di chúc như sau:

1. Căn cứ pháp lý về thù tục lập di chúc

2. Nội dung tư vấn về thủ tục lập di chúc

     Hiện tại, bố mẹ bạn muốn lập di chúc để phân chia đất đai cho các con sau khi mất đi. Bạn đang muốn biết về trình tự, thủ tục để lập một bản di chúc hợp pháp. Liên quan đến vấn đề này, luật Toàn Quốc xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau: [caption id="attachment_197497" align="aligncenter" width="562"] Thủ tục lập di chúc[/caption]

2.1. Di chúc là gì?

     Đầu tiên, chúng ta hãy cùng tìm hiểu về khái niệm di chúc được quy định như thế nào?      Theo điều 624 Bộ luật dân sự 2015 thì di chúc được định nghĩa như sau:
Điều 624. Di chúc Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết
    Căn cứ theo quy định trên ta thấy, một di chúc phải có các yếu tô sau:
  • Là sự thể hiện ý chí của cá nhân có tài sản để lại mà không phải là của bất cứ chủ thể nào khác;
  • Mục đích của việc lập di chúc là chuyển tài sản là di sản của mình cho người khác;
  • Chỉ có hiệu lực sau khi người đó chết.
     Theo điều 625, 626 Bộ luật dân sự 2015 đã quy định về điều kiện người được lập di chúc và quyền của người lập di chúc như sau:
Điều 625. Người lập di chúc 1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. 2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. Điều 626. Quyền của người lập di chúc Người lập di chúc có quyền sau đây: 1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế. 2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế. 3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng. 4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế. 5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
     Như vậy, về nguyên tắc thì người từ đủ 18 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, trong trạng thái minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép thì có quyền tự do lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. Ngoài ra, đối với Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi vẫn được lập di chúc nhưng phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý 

2.2. Các hình thức của di chúc

     Theo bộ luật dân sự 2015, Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Di chúc bằng văn bản bao gồm các hình thức sau:
  • Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
  • Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
  • Di chúc bằng văn bản có công chứng.
  • Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
    Sau đây chúng ta cùng tìm hiểu về các loại di chúc này:
2.2.1. Di chúc miệng
     Di chúc miệng được áp dụng trong trường hợp nào?      Theo Điều 629 Bộ luật dân sự quy định như sau:
Điều 629. Di chúc miệng 1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. 2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
     Ngoài ra, khoản 5 điều 630 Bộ luật dân sự 2015 cũng quy định về di chúc miệng:

Điều 630. Di chúc hợp pháp

.....................

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

     Căn cứ vào các quy định trên, di chúc miệng được coi là hợp pháp khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau:

     - Người để lại di chúc miệng phải đang bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản

     - Di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Đồng thời, di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày. Tuy nhiên, những người sau đây không được làm chứng:

  • Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
  • Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
  • Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

     Lưu ý: Nếu sau 3 tháng mà người để lại di chúc miệng còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng đương nhiên bị hủy bỏ [caption id="attachment_197498" align="aligncenter" width="488"] Thủ tục lập di chúc[/caption]

2.2.2. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng

     Người để lại di sản có thể tự lập di chúc bằng văn bản không cần người làm chứng. Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:

Điều 630. Di chúc hợp pháp

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 631. Nội dung của di chúc

1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

d) Di sản để lại và nơi có di sản.

2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.

3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

Điều 633. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng

Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.

Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này.

2.2.3. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng

     Người lập di chúc có thể mời người làm chứng cho di chúc của mình. Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:

Điều 634. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng

Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này.

     Như vậy, di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải có ít nhất 02 người làm chứng để chứng kiến việc lập di chúc. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng.
2.2.4. Di chúc bằng văn bản có công chứng, chứng thực

     Việc công chứng, chứng thực di chúc được quy định tại điều 636 bộ luật dân sự 2015 được quy định như sau:

Điều 636. Thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã

Việc lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã phải tuân theo thủ tục sau đây:

1. Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc.

2. Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.

     Tuy nhiên, cần lưu ý những người sau đây không được công chứng, chứng thực di chúc:
  • Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
  • Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
  • Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
     Kết luận: Như vậy, tùy thuộc vào từng điều kiện, hoàn cảnh mà bố bạn có thể lập di chúc theo hình thức phù hợp. Ngoài ra, di chúc là hành vi pháp lý đơn phương của người lập nên các con không có quyền can thiệp vào quá trình lập di chúc. Nếu bố bạn không muốn cho con trai biết về nội dung di chúc thì vẫn hoàn toàn hợp pháp nếu nội dung di chúc đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.      Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về thủ tục lập di chúc, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật dân sự 24/7: 19006500  để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail:  [email protected]  Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất!

    Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Văn Chung

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178