Thủ tục làm giấy khai sinh và nhập hộ khẩu cho trẻ sơ sinh
17:18 10/01/2019
Thủ tục làm giấy khai sinh cho trẻ sơ sinh tại cơ quan UBND cấp xã phường nơi ba mẹ đang cư trú..nhập khẩu vào tp trực thuộc trung ương phải thỏa mãn..
- Thủ tục làm giấy khai sinh và nhập hộ khẩu cho trẻ sơ sinh
- Thủ tục làm giấy khai sinh cho trẻ sơ sinh
- Pháp luật dân sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Thủ tục làm giấy khai sinh cho trẻ sơ sinh
Câu hỏi của bạn về thủ tục làm giấy khai sinh cho trẻ sơ sinh:
Chào luật sư. Luật sư cho tôi hỏi:Chồng tôi và tôi hộ khẩu mỗi người mỗi tỉnh ở quê. Hai vợ chồng vào TP.HCM làm việc cũng khoảng hơn 10 năm. Từ khi vào TPHCM, tôi tạm trú tại một nơi là nhà chị ruột và hiện tại tôi có tên trong cuốn sổ tạm trú dài hạn từ 2013, còn chồng tôi thì tạm trú tại nơi khác của TP.HCM. Hiện tại tôi chuẩn bị sinh em bé. Vậy:
1. Khi con tôi sinh ra có thể làm giấy khai sinh tại nơi tôi tạm trú là TP.HCM được hay không hay phải về quê nơi tôi hay chồng tôi có tên trong hộ khẩu làm khai sinh. Và thủ tục như thế nào nếu được ạ?
2. Khi con tôi sinh ra tôi có thể làm giấy khai sinh và nhập vào hộ khẩu của chị ruột tại TP.HCM luôn được hay không ạ hay phải nhập khẩu vào hộ khẩu cha hoặc mẹ ở quê rồi cắt khẩu mới nhập vào sổ hộ khẩu chị ruột ở TP.HCM? Vì vợ chồng tôi đi làm nên cũng không có nhiều thời gian nghỉ và vì tôi muốn tiện cho con học hành sau này tại TP.HCM. Và thủ tục như thế nào nếu được ạ?
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Câu trả lời của luật sư về thủ tục làm giấy khai sinh cho trẻ sơ sinh:
1. Căn cứ pháp lý về thủ tục làm giấy khai sinh cho trẻ sơ sinh
2. Nội dung tư vấn về thủ tục làm giấy khai sinh cho trẻ sơ sinh
2.1. Thủ tục làm giấy khai sinh cho trẻ sơ sinh
Điều 13 Luật Hộ Tịch năm 2014 quy định:
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
Theo quy định trên, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ thực hiện đăng kí khai sinh cho con. Về nơi cư trú được hiểu là nơi mà cá nhân thường xuyên sinh sống và có hộ khẩu thường trú hoặc là nơi mà cá nhân tạm trú và có đăng ký tạm trú. Vì vậy, bạn hoàn toàn có thể làm giấy khai sinh cho con tại UBND xã nơi bạn đang tạm trú tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Về thủ tục làm giấy khai sinh cho con được thực hiện như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ tại UBND xã nơi tạm trú của cha hoặc mẹ.
Hồ sơ làm giấy khai sinh cho con được quy định tại Điều 16 Luật hộ tịch năm 2014 gồm:
- Tờ khai đăng ký khai sinh.
- Giấy chứng sinh (do Bệnh viện, Cơ sở y tế nơi trẻ sinh ra cấp). Nếu trẻ sinh ra ngoài cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng. Nếu không có người làm chứng, người đi khai sinh làm giấy cam đoan việc sinh là có thực.
- Sổ Hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể, Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn của cha, mẹ trẻ. Trường hợp đã ly hôn thì mang hộ khẩu của người đi khai sinh.
- Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ (nếu cha, mẹ của trẻ có đăng ký kết hôn). Nếu cán bộ Tư pháp hộ tịch biết rõ quan hệ hôn nhân của cha mẹ, không bắt buộc xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn.
- CMND/Hộ chiếu Việt Nam (bản chính và bản photo) của cha mẹ hoặc người đi làm thay Bước 2: UBND xã tiến hành tiếp nhận và giải quyết hồ sơ:
Sau khi nhận và kiểm tra các giấy tờ trên, cán bộ Tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh. [caption id="attachment_140033" align="aligncenter" width="340"] Thủ tục làm giấy khai sinh cho trẻ sơ sinh[/caption]
2.2. Điều kiện nhập hộ khẩu cho trẻ sơ sinh vào thành phố trực thuộc trung ương
Theo quy định tại Điều 13 Luật cư trú năm 2006 sửa đổi năm 2013:
"1. Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống.
2. Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định."
Như vậy, theo quy định trên, con bạn không nhất thiết phải nhập hộ khẩu theo bố hoặc theo mẹ. Tuy nhiên, vì chị của bạn hiện đang ở tại thành phố Hồ Chí Minh, vì vậy theo quy định tại Điều 20 Luật cư trú sửa đổi 2013 và điều 8 Nghị định 31/2014/ NĐ-CP, nếu muốn nhập khẩu cho con vào hộ khẩu của chị bạn thì con của bạn phải đáp ứng một trong các điều kiện sau:
Thứ nhất: có chỗ ở hợp pháp và đã tạm trú liên tục tại thành phố đó từ một năm trở lên. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản. Trường hợp đăng kí thường trú tại huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú từ hai năm trở lên;
Thứ hai: được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
- Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc chuyển về ở với anh, chị, em ruột;
- Người tàn tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
- Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
- Người thành niên độc thân về sống với ông, bà nội, ngoại;
Thứ ba: được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;
Thứ tư: trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình.
So sánh với trường hợp của bạn, nếu bạn muốn nhập khẩu cho con về hộ khẩu của chị bạn thì phải có sự đồng ý của chị bạn và bạn phải chứng minh được bạn và chồng không có khả năng nuôi dưỡng con. Nếu không thể chứng minh được, bạn chỉ được đăng kí tạm trú cho con ở Thành phố Hồ Chí Minh nơi bạn hoặc chồng đang tạm trú.
2.3. Thủ tục nhập hộ khẩu cho con
Về thủ tục đăng kí tạm trú cho con:
Bước 1: Nộp hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cơ quan công an cấp xã, phường)
Theo quy định tại Điều 30 Luật cư trú năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2013, hồ sơ đăng kí tạm trú bao gồm:
- Bản khai nhân khẩu;
- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu (đối với các trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);
- Giấy khai sinh của con;
- Người tạm trú được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ tạm trú hoặc đồng ý cho đăng ký tạm trú tại nơi thường trú của chủ hộ thì việc đồng ý phải được ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm.
Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ:
Trong thời gian 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, công dân sẽ được đăng kí tạm trú, cấp sổ tạm trú.
Thẩm quyền đăng kí tạm trú theo quy định tại khoản 3 Điều 16 thông tư số 35/2014/TT-BCA đó là công an xã, phường, thị trấn nơi đăng kí tạm trú.
Về thủ tục nhập khẩu được thực hiện như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Hồ sơ nhập khẩu cho con được quy định tại Điều 21 Luật cư trú 2006, sửa đổi bổ sung năm 2013 bao gồm:
- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
- Bản khai nhân khẩu (đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);
- Giấy chuyển hộ khẩu;
- Giấy khai sinh của con.
Theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú, trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên; trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
Đối với chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ tại thành phố trực thuộc Trung ương phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương.
Trường hợp có quan hệ gia đình là ông, bà nội, ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, cháu ruột chuyển đến ở với nhau; người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng, người khuyết tật mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với người giám hộ thì không phải xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp nhưng phải xuất trình giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Ủy ban nhân dân cấp xã) về mối quan hệ nêu trên.
Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ:
Sau khi đã hoàn tất các giấy tờ như trên bạn có thể tới trụ sở của công an quận để nộp hồ sơ. Cán bộ công an sẽ kiểm tra hồ sơ lần cuối và viết giấy hẹn cho bạn. Bạn đợi đến ngày hẹn để nhận kết quả. Kết luận: Như vậy, với yêu cầu của bạn, chúng tôi đã thực hiện giải đáp toàn bộ theo quy định pháp luật hiện hành. Còn bất kỳ thắc mắc hoặc cần chúng tôi hỗ trợ, bạn vui lòng liên hệ lại với chúng tôi. Việc đăng ký khai sinh ở đâu rất quan trọng, bởi hồ sơ khai sinh sẽ được lưu trữ tại nơi bạn đăng ký khai sinh lần đầu tiên. Bên cạnh đó, quá trình đăng ký hộ khẩu thường trú cũng sẽ ảnh hưởng nhiều tới quá trình đăng ký học của bé sau này.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm các bài viết sau:
- Thủ tục đăng ký thường trú tại TP Hồ Chí Minh 2019- Luật Toàn Quốc
- Thủ tục nhập hộ khẩu cho con được thực hiện như thế nào?
Để được tư vấn vấn chi tiết về thủ tục làm giấy khai sinh cho trẻ sơ sinh, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật dân sự 24/7: 1900 6500 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Chuyên viên: Thu