• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Thông báo trước 3 ngày khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trong trường hợp nào: Căn cứ theo điều 37 Bộ Luật lao động 2012 quy định về trường hợp quyền....

  • Thông báo trước 3 ngày khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trong trường hợp nào?
  • thông báo trước 3 ngày khi đơn phương chấm dứt hợp đồng
  • Hỏi đáp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

THÔNG BÁO TRƯỚC 3 NGÀY KHI ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG

Kiến thức của bạn:

   Trường hợp nào thì được thông báo trước 3 ngày khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

Câu trả lời của luật sư:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn:

  1. Thông báo trước 3 ngày khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trong trường hợp.

Theo khoản d điều 5 Bộ luật Lao động 2012 quy định:

"Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của người lao động

...

d) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật;"

   Căn cứ theo điều 37 Bộ Luật lao động 2012 quy định về trường hợp quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động: [caption id="attachment_30949" align="aligncenter" width="282"]thông báo trước 3 ngày khi đơn phương chấm dứt hợp đồng thông báo trước 3 ngày khi đơn phương chấm dứt hợp đồng[/caption]

   Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

"1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này."

   Vậy những trường hợp thông báo trước 3 ngày khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động gồm:

  • Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
  • Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
  • Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
  • Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

   Trong những trường hợp trên thì người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không phải thông báo trước 30 ngày đối với hợp đồng xác định thời hạn hoặc không phải thông báo trước 45 ngày đối với hợp đồng không xác định thời hạn.

  2. Thông báo trước 3 ngày khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp cụ thể.

   Thứ nhất, Khi không bố trí theo đúng công việc địa điểm làm việc.

   Nếu doanh nghiệp bạn không bố trí theo đúng công việc địa điểm làm việc theo hợp đồng lao động ví dụ như điều chuyển bạn làm một công việc không đúng với hợp đồng không đúng với chuyên môn của bạn thì bạn được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần phải thông báo trước 30 ngày với hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc 45 ngày với hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

   Thứ hai, Không trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn theo hợp đồng.

   Nếu doanh nghiệp bạn nợ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn theo hợp đồng lao động đã quy định. Cụ thể 

   Điều 95. Kỳ hạn trả lương

"1. Người lao động hưởng lương giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thoả thuận, nhưng ít nhất 15 ngày phải được trả gộp một lần.

2. Người lao động hưởng lương tháng được trả lương tháng một lần hoặc nửa tháng một lần.

3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thoả thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.

   Điều 96. Nguyên tắc trả lương

"Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.

Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 01 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương."

   Nếu doanh nghiệp vi phạm những vấn đề trên, bạn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng mà chỉ cần báo trước 3 ngày.

   Thứ ba, Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động.

   Trong các trường hợp bị người sử dụng lao động đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự hoặc cưỡng bức lao động; bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc, bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần thông báo trước 30 hoặc 45 ngày.

   Thứ tư, Người lao động ốm đau.

  • Phải nghỉ việc để chăm sóc vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng, con đẻ, con nuôi bị ốm đau, tai nạn;
  • Khi ra nước ngoài sinh sống hoặc làm việc;
  • Gia đình gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh hoặc chuyển chỗ ở mà người lao động đã tìm mọi biện pháp nhưng không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động.
  Thứ năm, Với hợp đồng thời vụ đã thực hiện được 1/4 hợp đồng

   Khi chấm dứt hợp đồng, bạn có thể tham khảo thêm bài viết dưới đây để biết được mình được hưởng các chế độ gì khi nghỉ việc:

   Trợ cấp thôi việc trợ cấp mất việc làm cho người lao động

   Thủ tục và quyền lợi khi chấm dứt hợp đồng lao động

 Luật Toàn Quốc hy vọng những gì chúng tôi tư vấn nêu trên sẽ giúp quý khách hàng lựa chọn được phương án tốt nhất để giải quyết vấn đề của mình, còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật Lao Động miễn phí 24/7: 19006500 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi  email: [email protected]. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được sự ủng hộ và ý kiến đóng góp của mọi người dân trên cả nước để chúng tôi ngày càng trở lên chuyên nghiệp hơn.

  Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!

   Trân trọng./.

Liên kết tham khảo

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178