• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

trợ cấp thôi việc trợ cấp mất việc làm,thời gian làm việc để tính trợ cấp, mức hưởng trợ cấp mà người lao động được hưởng, tiền lương tính trợ cấp.

  • Trợ cấp thôi việc trợ cấp mất việc làm cho người lao động
  • Trợ cấp thôi việc trợ cấp mất việc làm
  • Hỏi đáp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết
Kiến thức của bạn: Quy định pháp luật về trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm. Kiến thức của Luật Sư: - Căn cứ pháp lý: + Bộ luật lao động năm 2012 + Nghị định 05/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động + Luật việc làm 2013 - Nội dung tư vấn:
  • Điều kiện để người lao động hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
-Người lao động muốn được hưởng trợ cấp thôi việc phải có những điều kiện sau: + Người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại các khoản 1,2,3,4,5,6,7,9 và 10 Điều 36 của Bộ luật lao động 2012.

Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.

5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

+ Người lao đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên - Người lao động muốn được hưởng trợ cấp mất việc làm phải có những điều kiện sau: + Người lao động bị mất việc làm theo quy định tại Điều 44,45 Bộ luật lao động 2012 + Người lao động làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên
  • Mức tiền mà người sử dụng lao động tri trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc cho người lao động:
  • Đối với trợ cấp thôi việc thì người lao động sẽ được hưởng một nửa tháng tiền lương cho mỗi năm làm việc.
  • Đối với trợ cấp mất việc làm thì thì người lao động sẽ được hưởng mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 2 tháng tiền lương.
  • Cách tính thời gian để hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc
  • Theo quy định tại khoản 2, Điều 48 và Điều 49 Bộ luật lao động 2012 thì:
- Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. + Trong đó thời gian làm việc thực tế cho người sử dụng lao động được quy định tại điểm a, khoản 3 Điều 14 Nghị định 05/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động. + Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm  được tính theo điểm c, khoản 3 Điều 14 Nghị định 05/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động.
  • Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc
Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc; mất việc làm.
  • Chú ý tới thời điểm ký kết hợp đồng lao động giữa người lao động với người sử dụng lao động để có được cách tính đúng theo quy định pháp luật.
     Luật Toàn Quốc hy vọng những gì chúng tôi tư vấn trên sẽ giúp khách hàng lựa chọn được phương án tốt nhất giải quyết vấn đề của mình. Còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật lao động miễn phí 24/7: 19006500 để gặp luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được ý kiến đóng của mọi người dân để chúng tôi ngày một hoàn thiện mình hơn      Xin chân thành cám ơn sự đồng hành của quý khách.    
Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178