• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Thông báo có quốc tịch nước ngoài: Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2009, công dân Việt Nam vì lý do nào đó mà có quốc tịch nước ngoài và chưa mất quốc tịch...

  • Thông báo có quốc tịch nước ngoài theo quy định của pháp luật
  • Thông báo có quốc tịch nước ngoài
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

THÔNG BÁO CÓ QUỐC TỊCH NƯỚC NGOÀI

Kiến thức của bạn:

     Thông báo có quốc tịch nước ngoài theo quy định của pháp luật

Kiến thức  của Luật sư:

     Chào bạn!

     Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn  đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

  • Luật Quốc tịch Việt Nam, sửa đổi bổ sung 2014
  • Nghị định 78/2009 NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Quốc tịch

Nội dung tư vấn

Quốc tịch nước ngoài là quốc tịch của một nước khác không phải là quốc tịch Việt Nam.

1. Điều kiện thực hiện:

     Điều 21, Nghị định 78/2009 NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Quốc tịch quy định về điều kiện thực hiện thông báo có quốc tịch nước ngoài như sau:

     Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2009, công dân Việt Nam vì lý do nào đó mà có quốc tịch nước ngoài và chưa mất quốc tịch Việt Nam, thì vẫn có quốc tịch Việt Nam.

     Trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày có quốc tịch nước ngoài, thì công dân Việt Nam có quốc tịch nước ngoài và chưa mất quốc tịch Việt Nam hoặc cha mẹ, người giám hộ của người đó, nếu ở ngoài nước phải thông báo cho Cơ quan đại diện Việt Nam có thẩm quyền; nếu ở trong nước phải thông báo cho Sở Tư pháp nơi người đó cư trú việc họ có quốc tịch nước ngoài, kèm theo bản sao giấy tờ chứng minh có quốc tịch nước ngoài.

2. Hồ sơ

     Hồ sơ thông báo có quốc tịch nước ngoài lập thành 01 bộ, gồm có các giấy tờ sau:

  • Văn bản thông báo có quốc tịch nước ngoài, có chữ ký của người thông báo (theo mẫu quy định).
  • Bản sao giấy tờ chứng minh có quốc tịch nước ngoài.
  • Bản sao giấy tờ tùy thân (trong trường hợp gửi hồ sơ qua đường bưu điện).
[caption id="attachment_18565" align="aligncenter" width="357"]Thông báo có quốc tịch nước ngoài Thông báo có quốc tịch nước ngoài[/caption]

3. Thủ tục thực hiện thông báo có quốc tịch nước ngoài

     Cá nhân thông báo có quốc tịch nước ngoài trực tiếp hoặc thông qua cha, mẹ, người giám hộ nộp thông báo bằng văn bản về việc có quốc tịch nước ngoài cho Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hoặc Sở Tư pháp nơi người đó cư trú (sau đây gọi là Cơ quan tiếp nhận thông báo).

     Trường hợp không có điều kiện thực hiện việc thông báo như trên, thì người thông báo có thể gửi văn bản thông báo có quốc tịch nước ngoài cho Cơ quan tiếp nhận thông báo qua đường bưu điện.

     Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo có quốc tịch nước ngoài, Cơ quan tiếp nhận thông báo ghi chú vào Sổ đăng ký khai sinh trước đây, nếu việc đăng ký khai sinh trước đây đã được thực hiện tại Cơ quan tiếp nhận thông báo. Việc xác định nơi đăng ký khai sinh trước đây được căn cứ vào khai báo của đương sự trong văn bản thông báo.

     Trường hợp việc đăng ký khai sinh trước đây được thực hiện tại nơi khác, thì Cơ quan tiếp nhận thông báo phải có văn bản thông báo cho Sở Tư pháp hoặc Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, nơi trước đây đương sự đã đăng ký khai sinh để thực hiện ghi chú vào Sổ đăng ký khai sinh. Nếu việc đăng ký khai sinh trước đây thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã, thì sau khi tiếp nhận thông báo, Sở Tư pháp thông báo tiếp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã để ghi chú vào Sổ đăng ký khai sinh.

     Trong trường hợp nhận được thông báo về việc có quốc tịch nước ngoài của công dân mà cơ quan đã đăng ký khai sinh không còn lưu được Sổ đăng ký khai sinh trước đây, thì Cơ quan tiếp nhận thông báo thông báo lại cho Bộ Tư pháp.

Lưu ý:

  • Giấy tờ có trong hồ sơ thông báo có quốc tịch nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự, nếu bằng tiếng nước ngoài phải được dịch sang tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
  • Trường hợp gửi hồ sơ qua đường bưu điện thì các giấy tờ có trong thành phần hồ sơ phải là bản sao có chứng thực.

     Luật Toàn Quốc hy vọng những gì chúng tôi cung cấp nêu trên sẽ giúp cho quý khách hiểu được phần nào quy định của pháp luật về thủ tục thông báo có quốc tịch nước ngoài. Còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật hôn nhân miễn phí 24/7: 1900 6178  để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi thư về Email: [email protected].

     Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách. 

     Trân trọng /./.               

Liên kết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178