• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự: Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, ...

  • Thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật
  • Thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

THỜI HIỆU YÊU CẦU THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

Kiến thức của bạn:

     Thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự  theo quy định của pháp luật

Kiến thức của Luật sư:

Cơ sở pháp lý

Nội dung tư vấn     Khoản 5 Điều 3 Luật thi hành án dân sự 2008 quy định:

5. Thời hiệu yêu cầu thi hành án là thời hạn mà người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án; hết thời hạn đó thì mất quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án theo quy định của Luật này.

1. Khái niệm thời hiệu yêu cầu thi hành án

     Thời hiệu yêu cầu thi hành án là thời hạn mà người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án; hết thời hạn đó thì mất quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án theo quy định.

2. Quy định pháp luật về thời hiệu yêu cầu thi hành án.

     Theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự về thời hiệu yêu cầu thi hành án như sau:

“1. Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.

Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

2. Đối với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án theo quy định của Luật này thì thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án.

3. Trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.”

  Về nguyên tắc, việc yêu cầu thi hành án dân sự phải được thực hiện trong thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự. Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự thì các đương sự không có quyền yêu cầu thi hành án nữa.

     Tuy nhiên, trong thực tiễn có rất nhiều trường trường hợp, đương sự yêu cầu thi hành án quá hạn nhưng không phải do lỗi của họ, do vậy để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong những trường hợp này thì việc yêu cầu thi hành án quá hạn vẫn cần phải chấp nhận. [caption id="attachment_15186" align="aligncenter" width="288"]Thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự Thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự[/caption]

     Tại khoản 2, 3, 4 Điều 4 Nghị định 62/2015/NĐ-CP quy định: trường hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan dẫn đến việc không thể gửi đơn yêu cầu thi hành án đúng hạn theo quy định nêu trên thì đương sự có quyền đề nghị Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành án xem xét, quyết định về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu thi hành án quá hạn. Thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc xảy ra trở ngại khách quan nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.

     Các trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan là các trường hợp được quy định tại khoản 3 điều 4 Nghị định 62/2015/NĐ-CP như sau:

  • Sự kiện bất khả kháng là trường hợp thiên tai, hỏa hoạn, địch họa;
  • Trở ngại khách quan là trường hợp đương sự không nhận được bản án, quyết định mà không phải do lỗi của họ; đương sự đi công tác ở vùng biên giới, hải đảo mà không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn; tai nạn, ốm nặng đến mức mất khả năng nhận thức hoặc đương sự chết mà chưa xác định được người thừa kế; tổ chức hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, cổ phần hóa mà chưa xác định được tổ chức, cá nhân mới có quyền yêu cầu thi hành án theo quy định của pháp luật hoặc do lỗi của cơ quan xét xử, cơ quan thi hành án hoặc cơ quan, cá nhân khác dẫn đến việc đương sự không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn.

     Việc yêu cầu thi hành án quá hạn phải được thực hiện theo quy định theo khoản 1, 2, 3 điều 31 luật thi hành án dân sự. Theo đó, đương sự có thể tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng hình thức trực tiếp nộp đơn hoặc trình bày bằng lời nói hoặc gửi đơn qua đường bưu điện, người yêu cầu phải nộp bản án, quyết định, tài liệu khác có liên quan.

     Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự  theo quy định của pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn dân sự 24/7 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.      Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.
Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178