• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Thời hạn đăng ký tạm trú theo quy định mới có được đăng ký dài hạn không, đăng ký tạm trú, thủ tục đăng ký tạm trú, quy định về đăng ký tạm trú...

  • Thời hạn đăng ký tạm trú theo quy định mới có được đăng ký dài hạn không
  • Thời hạn đăng ký tạm trú
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

THỜI HẠN ĐĂNG KÝ TẠM TRÚ

Câu hỏi về thời hạn đăng ký tạm trú: 

     Xin hỏi Phòng tư vấn Pháp luật miễn phí: Một công dân đăng ký tạm trú để sinh sống trong một thời gian dài tại một nơi cố định tới 15 năm, như vậy theo luật cư trú có gì sai không? Xin chân thành cảm ơn.

Câu trả lời về thời hạn đăng ký tạm trú:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về thời hạn đăng ký tạm trú, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về thời hạn đăng ký tạm trú như sau:

1. Căn cứ pháp lý về thời hạn đăng ký tạm trú

2. Nội dung tư vấn về thời hạn đăng ký tạm trú

2.1. Có được đăng ký tạm trú dài hạn không

     Khoản 1 điều 17 thông tư 35/2014/TT-BCA quy định:       "Thời hạn tạm trú theo đề nghị của công dân nhưng tối đa không quá hai mươi bốn tháng. Hết thời hạn tạm trú, hộ gia đình hoặc cá nhân vẫn tiếp tục tạm trú thì đại diện hộ gia đình hoặc cá nhân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú làm thủ tục gia hạn tạm trú; thời hạn tạm trú của mỗi lần gia hạn tối đa không quá thời hạn còn lại của sổ tạm trú. Trường hợp sổ tạm trú hết thời hạn sử dụng mà hộ gia đình hoặc cá nhân vẫn tiếp tục tạm trú tại đó thì đại diện hộ gia đình hoặc cá nhân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú làm thủ tục cấp lại sổ tạm trú."

     Theo quy định mới, sổ tạm trú chỉ có thời hạn tối đa 24 tháng, luật đã bỏ quy định về sổ tạm trú không xác định thời hạn. Mặc dù người dân vẫn có thể đăng ký tạm trú lấy sổ KT3, nhưng hết 24 tháng người dân phải làm thủ tục cấp lại sổ tạm trú. Nếu bạn không làm thủ tục cấp lại sổ tạm trú thì sổ tạm trú của bạn đương nhiên không có giá trị sử dụng và bạn không thể thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến nơi cư trú được. 

     Vì vậy, bạn không thể đăng ký tạm trú để sinh sống trong một thời gian dài tại một nơi cố định tới 15 năm được mà phải làm thủ tục cấp lại sổ tạm trú khi hết thời hạn 2 năm sử dụng nếu vẫn tiếp tục tạm trú tại đó. Chỉ có sổ hộ khẩu không xác định thời hạn nên nếu đủ điều kiện bạn có thể làm thủ tục đăng ký thường trú. [caption id="attachment_124730" align="aligncenter" width="454"]Thời hạn đăng ký tạm trú Thời hạn đăng ký tạm trú[/caption]

2.2. Thủ tục đăng ký tạm trú

     Điều 16 thông tư 35/2014/TT-BCA quy định về thủ tục đăng ký tạm trú như sau:      Bước 1: Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.
  • Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
  • Bản khai nhân khẩu (đối với các trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);
  • Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP (trừ trường hợp được chủ hộ có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú đồng ý cho đăng ký tạm trú thì không cần xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp).

     Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên

     Trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

     Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó thường trú khi đi làm thủ tục.

     Lưu ý: Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.

     Bước 2: Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.

     Ngoài ra bạn có thể tham khảo bài viết:

     Để được tư vấn chi tiết về thời hạn đăng ký tạm trú, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật dân sự 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email:[email protected]Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178