• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật nếu người lao động tham gia bảo hiểm từ đủ 1 năm đến 3 năm thì được hưởng 3

  • Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp
  • thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp
  • Hỏi đáp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

THỜI GIAN HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP

Kiến thức của bạn:

     Cách tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành

Kiến thức của Luật sư:

Cơ sở pháp lý:

  • Luật việc làm 2013
  • Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp

Nội dung tư vấn:

     Quy định về bảo hiểm thất nghiệp năm 2017 mới nhất theo Luật việc làm số 38/2013/QH13 và Nghị định 28/2015/NĐ-CP gồm: Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp, mức đóng bảo hiểm thất nghiệp, chế độ hưởng trợ cấp thất nghiệp...Và việc tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:

1. Cách tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp.

   Theo đó, về thời gian mà người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính như sau:

   Căn cứ theo khoản 2 Điều 50 Luật việc làm 2013 quy định về mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp:

     Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp: 

Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

   Theo cách tính trên thì nếu người lao động tham gia bảo hiểm từ đủ 1 năm đến 3 năm thì được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó cứ 1 năm thì sẽ được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp. Nếu đóng trợ cấp thất nghiệp trên 3 năm nhưng thời gian đóng từ năm thứ 4 mà không đủ 1 năm thì được bảo lưu lại

   Theo quy định tại khoản 7 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP như sau: Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng thì những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

  Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo tháng dương lịch. Mỗi tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày người lao động bắt đầu hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 3 Điều 50 Luật Việc làm đến ngày đó của tháng sau trừ 1 ngày.

    Ví dụ: ông  D được hưởng TCTN 3 tháng, thời gian hưởng TCTN của ông D tính từ ngày 11-3-2015 đến ngày 10-6-2015. Như vậy, tháng hưởng TCTN của ông D được xác định như sau: Tháng hưởng TCTN thứ nhất từ ngày 11-3-2015 đến hết ngày 10-4-2015; tháng hưởng TCTN thứ hai từ ngày 11-4-2015 đến hết ngày 10-5-2015; tháng hưởng TCTN thứ ba từ ngày 11-5-2015 đến hết ngày 10-6-2015. [caption id="attachment_28137" align="aligncenter" width="456"]Thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp[/caption]

  2. Về cách tính tiền trợ cấp thất nghiệp hàng tháng.

   Căn cứ theo khoản 1 Điều 50 Luật việc làm 2013 như sau:

    “1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.“

  Theo đó mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

  Trợ cấp thất nghiệp 1 tháng = 60% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

  Tháng hưởng TCTN theo quy định tại Khoản 4 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP được hướng dẫn thực hiện như sau:Tháng hưởng TCTN được tính theo tháng dương lịch. Mỗi tháng hưởng TCTN được tính từ ngày người lao động bắt đầu hưởng TCTN theo quy định tại Khoản 3 Điều 50 Luật Việc làm đến ngày đó của tháng sau trừ 1 ngày.

    Ví dụ: ông  D được hưởng TCTN 3 tháng, thời gian hưởng TCTN của ông D tính từ ngày 11-3-2015 đến ngày 10-6-2015. Như vậy, tháng hưởng TCTN của ông D được xác định như sau: Tháng hưởng TCTN thứ nhất từ ngày 11-3-2015 đến hết ngày 10-4-2015; tháng hưởng TCTN thứ hai từ ngày 11-4-2015 đến hết ngày 10-5-2015; tháng hưởng TCTN thứ ba từ ngày 11-5-2015 đến hết ngày 10-6-2015.

    Bạn có thể tham khảo một số bài viết:

  Luật Toàn Quốc hy vọng những gì chúng tôi tư vấn nêu trên sẽ giúp quý khách hàng lựa chọn được phương án tốt nhất để giải quyết vấn đề của mình, còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật Lao Động miễn phí 24/7: 19006500 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi  email: [email protected]. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được sự ủng hộ và ý kiến đóng góp của mọi người dân trên cả nước để chúng tôi ngày càng trở lên chuyên nghiệp hơn.

  Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!

   Trân trọng./.

Liên kết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178