Thẩm quyền quyết định chưa cho công dân xuất cảnh
13:58 23/07/2018
Thẩm quyền quyết định chưa cho công dân xuất cảnh theo quy định pháp luật. Khoản 1 Điều 22 Nghị định 07/VBHN-BCA quy định về thẩm quyền quyết định chưa cho
- Thẩm quyền quyết định chưa cho công dân xuất cảnh
- thẩm quyền quyết định chưa cho công dân xuất cảnh
- Pháp luật dân sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH CHƯA CHO CÔNG DÂN XUẤT CẢNH
Kiến thức của bạn:
Thẩm quyền quyết định chưa cho công dân xuất cảnh theo quy định pháp luật.
Kiến thức của Luật sư:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý:
Nội dung tư vấn về thẩm quyền quyết định chưa cho công dân xuất cảnh
1. Trường hợp công dân chưa được xuất cảnh
Căn cứ vào Điều 21 Văn bản hợp nhất 07/VBHN-BCA, công dân Việt Nam ở trong nước chưa được xuất cảnh nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm.
- Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự.
- Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự, kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế.
- Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó.
- Vì lý do ngăn chặn dịch bệnh nguy hiểm lây lan.
- Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
- Có hành vi vi phạm hành chính về xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ.
2. Thẩm quyền quyết định chưa cho công dân xuất cảnh
Khoản 1 Điều 22 Văn bản hợp nhất 07/VBHN-BCA quy định về thẩm quyền quyết định chưa cho công dân Việt Nam xuất cảnh như sau:
“a) Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, Tòa án hoặc cơ quan thi hành án các cấp quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người nêu tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 21 Nghị định này.
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người nêu tại khoản 4 Điều 21 Nghị định này.
c) Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người nêu tại khoản 5 Điều 21 Nghị định này.
d) Bộ trưởng Bộ Công an quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người nêu tại khoản 6 Điều 21 Nghị định này.
đ) Thủ trưởng cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người nêu tại khoản 7 Điều 21 Nghị định này.”
Theo đó, thẩm quyền quyết định chưa cho công dân xuất cảnh tương ứng với từng trường hợp:
- Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hoặc cơ quan thi hành án các cấp quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người:
* Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm.
* Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự.
* Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự, kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế.
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người: Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó.
- Bộ trưởng Y tế quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người: Vì lý do ngăn chặn dịch bệnh nguy hiểm lây lan.
- Bộ trưởng Bộ Công an quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người: Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
- Thủ trưởng cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người: Có hành vi vi phạm hành chính về xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ.
Các cơ quan có thẩm quyền nêu trên, trừ Thủ trưởng cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh khi quyết định chưa cho công dân xuất cảnh phải gửi văn bản thông báo cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an, nêu rõ các yếu tố nhân thân của người chưa được xuất cảnh và thời hạn chưa cho người đó xuất cảnh, để thực hiện. Khi hủy bỏ quyết định đó cũng phải thông báo bằng văn bản cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an để thực hiện.
Cơ quan nào quyết định chưa cho công dân xuất cảnh thì có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho công dân đó biết, trừ trường hợp vì lý do đảm bảo bí mật cho công tác điều tra tội phạm và lý do an ninh. Người quyết định chưa cho công dân xuất cảnh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
- Hành vi vi phạm quy định về xuất cảnh nhập cảnh quá cảnh cư trú và đi lại
- Tội xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; tội ở lại việt nam trái phép
Để được tư vấn chi tiết về thẩm quyền quyết định chưa cho công dân xuất cảnh quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật dân sự 24/7: 1900 6178 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.