• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của NLĐ. 1. Những trường hợp NLĐ được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Người lao động làm việc theo

  • Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của NLĐ
  • Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
  • Hỏi đáp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Câu hỏi của bạn:

     Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của NLĐ như thế nào?

Kiến thức của luật sư:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

     Theo luật lao động 2012, người lao động và người sử dụng lao động được hiểu như sau:

"1. Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động.

2. Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động; nếu là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ."

1. Những trường hợp NLĐ được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

     Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

  • Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
  • Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
  • Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
  • Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
  • Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
  • Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
  • Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
[caption id="attachment_87844" align="aligncenter" width="395"]Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động[/caption]

2. Thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

     Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động NLĐ phải báo trước cho NSDLĐ:

  • Đối với những trường hợp Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;  Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động; Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục NLĐ phải báo trước ít nhất 03 ngày làm việc.
  •  Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động; Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước.
  • Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thời hạn báo trước tùy thuộc vào thời hạn do cơ sở y tế có thẩm quyền chỉ định.
3. Chế độ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

     NLĐ làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định tại điều 48 Bộ luật Lao động năm 2012 mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương (không bao gồm thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp).

     Nếu NLĐ có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp thì có thể được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi nộp hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ khi chấm dứt việc làm.

     Ngoài ra, bạn có thể tham khảo một số bài viết sau:

     Để được tư vấn vấn chi tiết về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: [email protected].

     Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178