Quyền đề nghị không công bố bản án lên cổng thông tin điện tử
15:52 27/05/2020
Bị cáo có được quyền đề nghị Tòa án không công bố bản án lên Cổng thông tin điện tử?, việc công bố bản án được thực hiện như sau
- Quyền đề nghị không công bố bản án lên cổng thông tin điện tử
- Quyền đề nghị Tòa án không công bố bản án
- Pháp luật hình sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Quyền đề nghị Tòa án không công bố bản án
Câu hỏi của bạn về Quyền đề nghị Tòa án không công bố bản án
Chào Luật sư! tôi có một câu hỏi mong nhận được sự giải đáp, Xin cho biết bị cáo có được quyền đề nghị Tòa án không công bố bản án lên Cổng thông tin điện tử?. Xin chân thành cảm ơn!
Câu trả lời của Luật sư về Quyền đề nghị Tòa án không công bố bản án
Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về Quyền đề nghị Tòa án không công bố bản án, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về Quyền đề nghị Tòa án không công bố bản án như sau:
1. Căn cứ pháp lý về Quyền đề nghị Tòa án không công bố bản án
- Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015
- Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐTP quy định về việc công bố bản án, quyết định trên cổng thông tin điện tử của Tòa án
2. Nội dung tư vấn về Quyền đề nghị Tòa án không công bố bản án
Bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử. Quyền và nghĩa vụ của bị cáo là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Bị cáo có hay không có quyền được đề nghị Tòa không công bố nội dung bản án xét xử lên cổng thông tin điện tử của Tòa án, chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn cụ thể vấn đề này như sau:2.1. Quyền của bị cáo
Theo quy định của BLTTHS năm 2015 ta có thể hiểu bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử. Khi một người hay một pháp nhận có tư cách là bị cáo thì họ sẽ có các quyền sau:
- Nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; quyết định đình chỉ vụ án; bản án, quyết định của Tòa án và các quyết định tố tụng khác theo quy định.
- Tham gia phiên tòa;
- Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định
- Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị triệu tập người làm chứng, bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người giám định, người định giá tài sản, người tham gia tố tụng khác và người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tham gia phiên tòa;
- Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
- Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
- Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
- Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
- Đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự mình hỏi người tham gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý; tranh luận tại phiên tòa;
- Nói lời sau cùng trước khi nghị án;
- Xem biên bản phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa;
- Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án;
- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Quyền đề nghị Tòa án không công bố bản án lên cổng thông tin điện tử Tòa án của bị cáo
Theo điều 4 Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐTP quy định về việc Tòa án không công bố bản án, quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án khi có một trong các căn cứ sau:
Điều 4. Bản án, quyết định không công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án
1. Bản án, quyết định về vụ việc được Tòa án xét xử kín.
2. Bản án, quyết định về vụ việc được Tòa án xét xử, giải quyết công khai nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có chứa đựng nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước theo quy định của Chính phủ hoặc chứa đựng những nội dung mà Nhà nước chưa công bố và nếu bị tiết lộ thì gây nguy hại cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Có chứa đựng thông tin về hoạt động đầu tư tài chính, bí quyết nghề nghiệp, công nghệ chưa được bộc lộ, có thể được sử dụng và tạo lợi thế trong kinh doanh mà trong quá trình Tòa án xét xử, giải quyết vụ việc, người tham gia tố tụng đã có yêu cầu được giữ bí mật;
c) Có chứa đựng nội dung ảnh hưởng xấu đến truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán tốt đẹp được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong một vùng, miền, dân tộc, cộng đồng dân cư;
d) Có người tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi;
đ) Có chứa đựng nội dung liên quan đến bí mật cá nhân, bí mật gia đình mà chưa được mã hóa theo hướng dẫn tại Điều 7 của Nghị quyết này.
3. Bản án, quyết định của Tòa án chưa có hiệu lực pháp luật.
Từ các quy định trên ta có thể thấy, một trong những quyền cơ bản của bị cáo là họ sẽ được nhận bản án, quyết định của Tòa án. Tuy nhiên luật chỉ cho họ có quyền được nhận bản án, chứ không cho phép họ quyền được đề nghị Tòa án không được công bố bản án.
Căn cứ vào điều 4 Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐTP thì việc có công bố bản án hay không sẽ phụ thuộc hoàn toàn vào bản án đó có bảo đảm an ninh quốc gia, bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục, bí mật điều tra, bí mật công tác, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh; bảo vệ đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, bảo vệ người dưới 18 tuổi; tôn trọng các quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Tóm lại theo quan điểm của chúng tôi, bị cáo có quyền đề nghị Tòa không công bố bản án lên cổng thông tin điện tử của tòa án; tuy nhiên, theo hướng dẫn tại nghị quyết 03/2017/NQ-HĐTP thì đây không thuộc trường hợp không công bố bản án trên cổng thông tin điện tử của Tòa án, vì vậy đề nghị của bạn sẽ không được chấp nhận. Đề nghị của bạn chỉ có thể được chấp nhận khi và chỉ khi nội dung bản án của bạn chưa được mã hóa theo quy định. Bạn có thể tham khảo bài viết sau:
- Quy định của pháp luật về thời hạn gửi bản án hình sự
- Thi hành bản án dân sự phúc thẩm theo quy định của pháp luật
Để được tư vấn chi tiết về Bị cáo có được quyền đề nghị Tòa án không công bố bản án quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hình sự 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email:[email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.